Trình bày quá trình tái thiết và phát triển của các nước Bru-nây, Mi-an-ma, Đông Ti-mo sau khi giành độc lập.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
![](/images/avt/0.png?1311)
![](/images/avt/0.png?1311)
Xiêm đã làm:Cải cách hiện đại hóa,ngoại giao khéo léo,thích ứng với công nghệ và văn hóa phương Tây,tăng cường quân sự,đối phó với các mối đe dọa từ bên ngoài
Vào giữa thế kỉ XIX, trước sự đe dọa của thực dân phương Tây. Năm 1851, vua Rama IV đã tiến hành cải cách, chủ trương mở cửa buôn bán với nước ngoài. Từ 1868, thời vua Rama V, Xiêm đã tiến hành hàng loạt cải cách quan trọng về kinh tế, xã hội, hành chính, giáo dục, ngoại giao,... Cuộc cải cách đạt nhiều thành tựu, từng bước đưa Vương quốc Xiêm hội nhập vào thế giới.
Em hãy trình bày quá trình xâm lược của thực dân phương Tây đối với các quốc gia Đông Nam Á hải đảo.
![](/images/avt/0.png?1311)
a. Em hãy trình bày quá trình xâm lược của thực dân phương Tây đối với các quốc gia Đông Nam Á hải đảo.
+ Thiết lập nền thống trị dưới các hình thức khác nhau
+ Điểm chung là bên cạnh sự cai trị của chính quyền thực dân thì các thế lực phong kiến địa phương vẫn được duy trì như một công cụ để thi hành chính sách cai trị thuộc địa.
+ Chính sách “chia để trị” là phương thức phổ biến
- Về kinh tế: thực hiện chính sách bóc lột, khai thác các thuộc địa, biến các nước trong khu vực thành nơi cung cấp nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hoá, phục vụ lợi ích cho chính quốc.
- Về văn hóa - xã hội:
+ Tìm mọi cách kìm hãm người dân ở các nước thuộc địa trong tình trạng lạc hậu, nghèo đói
+ Làm xói mòn giá trị truyền thống của các quốc gia Đông Nam Á.
b. Phân tích những ảnh hưởng của chế độ thực dân đến các quốc gia Đông Nam Á.,
Về chính trị:
Ảnh hưởng của chế độ thực dân với các thuộc địa Đông Nam Á
- Ảnh hưởng tích cực: Sau hơn bốn thế kỉ thống trị, thực dân phương Tây đã tạo ra một số thay đổi ở khu vực Đông Nam Á như:
+ Gắn kết khu vực với thị trường thế giới;
+ Du nhập nền sản xuất công nghiệp, xây dựng một số cơ sở hạ tầng,…
+ Thúc đẩy phát triển một số yếu tố về văn hóa như chữ viết, tôn giáo, giáo dục....
- Ảnh hưởng tiêu cực: chế độ thực dân đã để lại hậu quả nặng nề đối với các quốc gia Đông Nam Á.
+ Về chính trị - xã hội: chính sách “chia để trị" của thực dân phương Tây là một trong những nguyên nhân dẫn tới xung đột sắc tộc, tôn giáo, vùng miền gay gắt ở các quốc gia Đông Nam Á, đồng thời gây ra nhiều tranh chấp biên giới, lãnh thổ giữa các quốc gia trong khu vực.
+ Về kinh tế: chế độ thực dân để lại một hệ thống cơ sở hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu. Phần lớn các nước trong khu vực bị biến thành nơi cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hóa của phương Tây.
+ Về văn hóa: thực dân phương Tây áp đặt nền văn hóa nô dịch, thi hành chính sách ngu dân và hạn chế hoạt động giáo dục đối với nhân dân các nước thuộc địa.
♦ Liên hệ Việt Nam: Ở Việt Nam, hơn 80 năm cai trị của thực dân Pháp đã để lại những hậu quả nặng nề trên mọi lĩnh vực. Ví dụ như:
- Về chính trị:
+ Từ một quốc gia thống nhất, dưới sự thống trị của thực dân Pháp, Việt Nam bị chia thành 3 xứ với 3 chế độ khác nhau: Bắc Kì là xứ bảo hộ; Trung Kỳ là xứ nửa bảo hộ; Nam Kỳ là xứ thuộc địa. Tên nước Việt Nam bị xóa trên bản đồ chính trị thế giới.
+ Thực dân Pháp cũng lập ra nhiều xứ tự trị, làm phức tạp các mối quan hệ vùng miền, tôn giáo, tộc người.
- Về kinh tế:
+ Sự của du nhập phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa tuy đem lại một số chuyển biến tích cực, tuy nhiên, đó chỉ là sự chuyển biến mang tính cục bộ ở một số ngành nghề, một số địa phương.
+ Về cơ bản, kinh tế Việt Nam vẫn nghèo nàn, lạc hậu, phát triển thiếu cân đối và lệ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp;
- Về xã hội: hầu hết các giai cấp, tầng lớp nhân dân ở Việt Nam bị áp bức, bóc lột nặng nề, lâm vào cảnh nghèo khổ, bần cùng. Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược bao trùm xã hội, làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh yêu nước.
- Về văn hóa: đại bộ phận dân cư vẫn trong tình trạng nghèo đói, lạc hậu, trình độ dân trí thấp (hơn 90% dân số Việt Nam mù chữ); nhiều giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam bị xói mòn; trong xã hội tồn tại phổ biến nhiều hủ tục, tệ nạn xã hội, như: cờ bạc, mại dâm, hút thuốc phiện,…
Tham khảo
+ Thiết lập nền thống trị dưới các hình thức khác nhau
+ Điểm chung là bên cạnh sự cai trị của chính quyền thực dân thì các thế lực phong kiến địa phương vẫn được duy trì như một công cụ để thi hành chính sách cai trị thuộc địa.
+ Chính sách “chia để trị” là phương thức phổ biến
- Về kinh tế: thực hiện chính sách bóc lột, khai thác các thuộc địa, biến các nước trong khu vực thành nơi cung cấp nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hoá, phục vụ lợi ích cho chính quốc.
- Về văn hóa - xã hội:
+ Tìm mọi cách kìm hãm người dân ở các nước thuộc địa trong tình trạng lạc hậu, nghèo đói
+ Làm xói mòn giá trị truyền thống của các quốc gia Đông Nam Á.
b. Phân tích những ảnh hưởng của chế độ thực dân đến các quốc gia Đông Nam Á.,
Về chính trị:
Ảnh hưởng của chế độ thực dân với các thuộc địa Đông Nam Á
- Ảnh hưởng tích cực: Sau hơn bốn thế kỉ thống trị, thực dân phương Tây đã tạo ra một số thay đổi ở khu vực Đông Nam Á như:
+ Gắn kết khu vực với thị trường thế giới;
+ Du nhập nền sản xuất công nghiệp, xây dựng một số cơ sở hạ tầng,…
+ Thúc đẩy phát triển một số yếu tố về văn hóa như chữ viết, tôn giáo, giáo dục....
- Ảnh hưởng tiêu cực: chế độ thực dân đã để lại hậu quả nặng nề đối với các quốc gia Đông Nam Á.
+ Về chính trị - xã hội: chính sách “chia để trị" của thực dân phương Tây là một trong những nguyên nhân dẫn tới xung đột sắc tộc, tôn giáo, vùng miền gay gắt ở các quốc gia Đông Nam Á, đồng thời gây ra nhiều tranh chấp biên giới, lãnh thổ giữa các quốc gia trong khu vực.
+ Về kinh tế: chế độ thực dân để lại một hệ thống cơ sở hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu. Phần lớn các nước trong khu vực bị biến thành nơi cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hóa của phương Tây.
+ Về văn hóa: thực dân phương Tây áp đặt nền văn hóa nô dịch, thi hành chính sách ngu dân và hạn chế hoạt động giáo dục đối với nhân dân các nước thuộc địa.
+ Liên hệ Việt Nam: Ở Việt Nam, hơn 80 năm cai trị của thực dân Pháp đã để lại những hậu quả nặng nề trên mọi lĩnh vực. Ví dụ như:
- Về chính trị:
+ Từ một quốc gia thống nhất, dưới sự thống trị của thực dân Pháp, Việt Nam bị chia thành 3 xứ với 3 chế độ khác nhau: Bắc Kì là xứ bảo hộ; Trung Kỳ là xứ nửa bảo hộ; Nam Kỳ là xứ thuộc địa. Tên nước Việt Nam bị xóa trên bản đồ chính trị thế giới.
+ Thực dân Pháp cũng lập ra nhiều xứ tự trị, làm phức tạp các mối quan hệ vùng miền, tôn giáo, tộc người.
- Về kinh tế:
+ Sự của du nhập phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa tuy đem lại một số chuyển biến tích cực, tuy nhiên, đó chỉ là sự chuyển biến mang tính cục bộ ở một số ngành nghề, một số địa phương.
+ Về cơ bản, kinh tế Việt Nam vẫn nghèo nàn, lạc hậu, phát triển thiếu cân đối và lệ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp;
- Về xã hội: hầu hết các giai cấp, tầng lớp nhân dân ở Việt Nam bị áp bức, bóc lột nặng nề, lâm vào cảnh nghèo khổ, bần cùng. Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược bao trùm xã hội, làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh yêu nước.
- Về văn hóa: đại bộ phận dân cư vẫn trong tình trạng nghèo đói, lạc hậu, trình độ dân trí thấp (hơn 90% dân số Việt Nam mù chữ); nhiều giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam bị xói mòn; trong xã hội tồn tại phổ biến nhiều hủ tục, tệ nạn xã hội, như: cờ bạc, mại dâm, hút thuốc phiện,…
![](/images/avt/0.png?1311)
Tk
♦ Ảnh hưởng của chế độ thực dân với các thuộc địa Đông Nam Á
- Ảnh hưởng tích cực: Sau hơn bốn thế kỉ thống trị, thực dân phương Tây đã tạo ra một số thay đổi ở khu vực Đông Nam Á như:
+ Gắn kết khu vực với thị trường thế giới;
+ Du nhập nền sản xuất công nghiệp, xây dựng một số cơ sở hạ tầng,…
+ Thúc đẩy phát triển một số yếu tố về văn hóa như chữ viết, tôn giáo, giáo dục....
- Ảnh hưởng tiêu cực: chế độ thực dân đã để lại hậu quả nặng nề đối với các quốc gia Đông Nam Á.
+ Về chính trị - xã hội: chính sách “chia để trị" của thực dân phương Tây là một trong những nguyên nhân dẫn tới xung đột sắc tộc, tôn giáo, vùng miền gay gắt ở các quốc gia Đông Nam Á, đồng thời gây ra nhiều tranh chấp biên giới, lãnh thổ giữa các quốc gia trong khu vực.
+ Về kinh tế: chế độ thực dân để lại một hệ thống cơ sở hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu. Phần lớn các nước trong khu vực bị biến thành nơi cung cấp nguyên liệu và thị trường tiêu thụ hàng hóa của phương Tây.
+ Về văn hóa: thực dân phương Tây áp đặt nền văn hóa nô dịch, thi hành chính sách ngu dân và hạn chế hoạt động giáo dục đối với nhân dân các nước thuộc địa.
♦ Liên hệ Việt Nam: Ở Việt Nam, hơn 80 năm cai trị của thực dân Pháp đã để lại những hậu quả nặng nề trên mọi lĩnh vực. Ví dụ như:
- Về chính trị:
+ Từ một quốc gia thống nhất, dưới sự thống trị của thực dân Pháp, Việt Nam bị chia thành 3 xứ với 3 chế độ khác nhau: Bắc Kì là xứ bảo hộ; Trung Kỳ là xứ nửa bảo hộ; Nam Kỳ là xứ thuộc địa. Tên nước Việt Nam bị xóa trên bản đồ chính trị thế giới.
+ Thực dân Pháp cũng lập ra nhiều xứ tự trị, làm phức tạp các mối quan hệ vùng miền, tôn giáo, tộc người.
- Về kinh tế:
+ Sự của du nhập phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa tuy đem lại một số chuyển biến tích cực, tuy nhiên, đó chỉ là sự chuyển biến mang tính cục bộ ở một số ngành nghề, một số địa phương.
+ Về cơ bản, kinh tế Việt Nam vẫn nghèo nàn, lạc hậu, phát triển thiếu cân đối và lệ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp;
- Về xã hội: hầu hết các giai cấp, tầng lớp nhân dân ở Việt Nam bị áp bức, bóc lột nặng nề, lâm vào cảnh nghèo khổ, bần cùng. Mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược bao trùm xã hội, làm bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh yêu nước.
- Về văn hóa: đại bộ phận dân cư vẫn trong tình trạng nghèo đói, lạc hậu, trình độ dân trí thấp (hơn 90% dân số Việt Nam mù chữ); nhiều giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam bị xói mòn; trong xã hội tồn tại phổ biến nhiều hủ tục, tệ nạn xã hội, như: cờ bạc, mại dâm, hút thuốc phiện,…
![](/images/avt/0.png?1311)
- Do chủ quan, quá tự tin vào lực lượng của mình, không đề cao tinh thần cảnh giác với kẻ thù. - Nội bộ không đoàn kết, thống nhất cùng nhau chống giặc. - Yêu con mù quáng, quá tin vào nỏ thần, tự mãn với chiến thắng.
![](/images/avt/0.png?1311)
*Hy Lạp:
- Địa hình: Hy Lạp có địa hình rất đa dạng và hiểm trở, chủ yếu là đồi núi, với các vùng đồng bằng nhỏ hẹp ven biển. Điều này dẫn đến sự phát triển của các thành bang (polis) độc lập, tách biệt nhau bởi địa hình. Thiếu đất đai màu mỡ, dẫn tới nông nghiệp chủ yếu là trồng nho, ô liu và chăn nuôi.
- Khí hậu: Khí hậu Địa Trung Hải với mùa hè khô nóng và mùa đông ôn hòa, thích hợp cho việc trồng nho và ô liu.
- Biển: Biển đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống kinh tế và văn hoá của người Hy Lạp. Nó là con đường giao thương, tạo điều kiện cho sự phát triển của thương mại hàng hải và sự giao lưu văn hoá với các vùng khác. Ngư nghiệp cũng là một nguồn thực phẩm quan trọng.
- Tài nguyên: Tài nguyên khoáng sản tương đối hạn chế, không đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển lớn. Gỗ, đá xây dựng là những tài nguyên quan trọng hơn.
*La Mã:
- Địa hình: Ý có địa hình đa dạng hơn Hy Lạp, bao gồm các đồng bằng rộng lớn hơn (như đồng bằng Po ở phía bắc), đồi núi và núi lửa (như Vesuvius). Đồng bằng rộng lớn hơn đã cho phép phát triển nông nghiệp quy mô lớn hơn so với Hy Lạp. Khí hậu: Tương tự như Hy Lạp, Ý có khí hậu Địa Trung Hải. Tuy nhiên, sự đa dạng địa hình dẫn đến sự khác biệt về khí hậu giữa các vùng. - Biển: Giống như Hy Lạp, biển đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của La Mã, đặc biệt là trong việc kiểm soát giao thương và mở rộng lãnh thổ. - Tài nguyên: La Mã có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú hơn Hy Lạp, đặc biệt là sắt, giúp thúc đẩy sự phát triển công nghiệp và quân sự. Đất đai màu mỡ hơn cho phép phát triển nông nghiệp ở quy mô lớn hơn, cung cấp lương thực cho dân số đông đảo của đế chế.
![](/images/avt/0.png?1311)
Quá trình giao lưu thương mại ở Đông Nam Á từ đầu Công nguyên đến thế kỷ X diễn ra sôi động và có vai trò quan trọng trong việc hình thành, phát triển các quốc gia cũng như thúc đẩy sự giao thoa văn hóa trong khu vực. Dưới đây là các nét chính về quá trình này:
1. Vị trí địa lý thuận lợi
Đông Nam Á nằm giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, là trung tâm của các tuyến đường hàng hải quốc tế, kết nối các nền văn minh lớn như Ấn Độ, Trung Quốc, Trung Đông và Địa Trung Hải.
Các eo biển quan trọng như Malacca, Sunda, và các đảo lớn ở Đông Nam Á trở thành điểm dừng chân, trung chuyển hàng hóa.
2. Sự hình thành các cảng thị lớn
Nhiều cảng thị xuất hiện dọc theo các bờ biển và hải đảo, trở thành trung tâm giao thương sôi động, ví dụ:
Óc Eo (thuộc văn hóa Phù Nam) ở miền Nam Việt Nam.
Sriwijaya ở khu vực Sumatra, Indonesia.
Các cảng thị đóng vai trò trung tâm buôn bán, nơi hàng hóa từ các nền văn minh khác được trao đổi và phân phối.
3. Sản phẩm giao thương chủ yếu
Xuất khẩu:
Đông Nam Á cung cấp các mặt hàng đặc trưng như gia vị (hồ tiêu, quế, hồi), lâm sản (gỗ quý), ngọc trai, và hàng thủ công mỹ nghệ.
Nhập khẩu:
Tơ lụa, gốm sứ, kim loại từ Trung Quốc.
Trang sức, vũ khí, và sản phẩm chế tác từ Ấn Độ.
4. Ảnh hưởng của các nền văn minh lớn
Từ Ấn Độ:
Đông Nam Á chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ văn hóa Ấn Độ qua các nhà buôn và tăng lữ. Điều này thể hiện ở việc du nhập Hindu giáo, Phật giáo, chữ viết, và nghệ thuật.
Từ Trung Quốc:
Thương mại với Trung Quốc mang đến công nghệ chế tác, kỹ thuật canh tác, và các sản phẩm gốm sứ tinh xảo.
Từ thế giới Hồi giáo:
Từ thế kỷ VII, thương nhân Ả Rập và Ba Tư bắt đầu đến Đông Nam Á, mang theo đạo Hồi và mở rộng các tuyến giao thương mới.
5. Vai trò của các quốc gia Đông Nam Á
Một số vương quốc hùng mạnh như Phù Nam, Srivijaya, và Champa nổi lên nhờ kiểm soát các tuyến giao thương quan trọng và phát triển kinh tế hàng hải.
Giao thương thúc đẩy quá trình đô thị hóa, chuyên môn hóa sản xuất, và tạo nguồn lực cho việc củng cố quyền lực chính trị.
6. Ý nghĩa của giao thương trong khu vực
Kinh tế:
Giao thương tạo ra sự thịnh vượng, giúp các quốc gia Đông Nam Á phát triển kinh tế.
Văn hóa:
Giao lưu thương mại là cầu nối đưa các tư tưởng, tôn giáo, nghệ thuật, và công nghệ vào Đông Nam Á, làm giàu cho văn hóa khu vực.
Chính trị:
Kiểm soát thương mại giúp một số quốc gia tăng cường ảnh hưởng và vị thế khu vực.
Quá trình tái thiết và phát triển của Brunei, Myanmar, và Đông Timor sau khi giành độc lập 1. Brunei Giành độc lập: Ngày 1/1/1984, Brunei chính thức trở thành một quốc gia độc lập khỏi Anh. Tái thiết và phát triển: Chính trị: Duy trì chế độ quân chủ chuyên chế với Quốc vương (Sultan) là nguyên thủ quốc gia và đứng đầu chính phủ. Kinh tế: Phát triển mạnh nhờ vào tài nguyên dầu mỏ và khí đốt, giúp Brunei trở thành một trong những quốc gia có thu nhập bình quân đầu người cao nhất thế giới. Xã hội: Chính phủ cung cấp nhiều phúc lợi xã hội như giáo dục, y tế miễn phí, và trợ cấp nhà ở cho người dân. Quan hệ đối ngoại: Duy trì quan hệ hòa bình với các nước trong khu vực và thế giới, là thành viên tích cực của ASEAN. 2. Myanmar Giành độc lập: Ngày 4/1/1948, Myanmar tuyên bố độc lập khỏi Anh. Tái thiết và phát triển: Chính trị: Gặp nhiều biến động với các cuộc đảo chính và sự thống trị của chính quyền quân sự trong nhiều thập kỷ, làm chậm quá trình dân chủ hóa. Kinh tế: Từng là một trong những nước có nền kinh tế phát triển ở Đông Nam Á nhưng bị suy thoái do chính sách kinh tế kế hoạch hóa và các lệnh trừng phạt quốc tế. Xã hội: Đối mặt với nghèo đói, xung đột sắc tộc và vi phạm nhân quyền, ảnh hưởng lớn đến đời sống người dân. Quan hệ đối ngoại: Myanmar từng bị cô lập nhưng sau năm 2010 có những bước cải cách mở cửa. Tuy nhiên, tình hình chính trị bất ổn từ năm 2021 lại làm giảm cơ hội phát triển. 3. Đông Timor Giành độc lập: Ngày 20/5/2002, Đông Timor chính thức trở thành quốc gia độc lập sau cuộc trưng cầu dân ý năm 1999 tách khỏi Indonesia. Tái thiết và phát triển: Chính trị: Xây dựng thể chế dân chủ, dù còn bất ổn do xung đột chính trị nội bộ. Kinh tế: Chủ yếu dựa vào nguồn thu từ dầu mỏ và viện trợ quốc tế, nhưng vẫn là một trong những nước nghèo nhất khu vực. Xã hội: Gặp nhiều khó khăn trong giáo dục, y tế và việc làm, với tỷ lệ nghèo đói cao. Quan hệ đối ngoại: Tích cực tham gia hợp tác khu vực và quốc tế để tìm kiếm sự hỗ trợ phát triển. Kết luận Brunei có sự phát triển ổn định nhờ tài nguyên dầu khí, Myanmar đối mặt với nhiều thách thức chính trị và kinh tế, trong khi Đông Timor vẫn đang trong quá trình khắc phục hậu quả chiến tranh và tìm kiếm con đường phát triển bền vững.
1. Bru-nây (Brunei): Sau khi giành độc lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1984, Bru-nây đã chuyển từ một nước chịu sự bảo trợ của Anh sang trở thành một quốc gia độc lập. Quốc vương Hassanal Bolkiah đã đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế thông qua việc khai thác dầu mỏ và phát triển du lịch. 2. Mi-an-ma (Myanmar): Mi-an-ma giành độc lập từ Anh vào ngày 4 tháng 1 năm 1948. Tuy nhiên, quá trình phát triển của Mi-an-ma đã gặp nhiều khó khăn do chính trị bất ổn và các cuộc xung đột. Gần đây, Mi-an-ma đã thực hiện nhiều cải cách kinh tế và chính trị nhằm thúc đẩy phát triển. 3 .Đông Ti-mo (East Timor): Đông Ti-mo giành độc lập từ Indonesia vào ngày 20 tháng 5 năm 2002. Sau khi độc lập, Đông Ti-mo đã phải đối mặt với nhiều thách thức như thiếu cơ sở hạ tầng và kinh tế yếu kém. Tuy nhiên, quốc gia này đã nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế và đã bắt đầu thực hiện các dự án phát triển nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Quá trình tái thiết và phát triển của các nước này thể hiện sự kiên trì và nỗ lực trong việc xây dựng một tương lai tốt đẹp hơn.