Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Tự luận SVIP
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 ĐIỂM)
Đọc văn bản sau:
CẢNH NGÀY HÈ
(Bảo kính cảnh giới – Bài 43)
Rồi(1) hóng mát thuở ngày trường,
Hoè lục đùn đùn tán rợp giương(2).
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ(3),
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương(4).
Lao xao chợ cá làng ngư phủ(5),
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương(6).
Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng(7),
Dân giàu đủ khắp đòi(8) phương.
(Theo Hợp tuyển thơ văn Việt Nam, tập II – Văn học thế kỉ X – thế kỉ XVII, Sđd)
Chú thích:
(1) Rồi: ở đây là rỗi rãi.
(2) Lục: màu xanh; hoè lục: màu xanh cây hoè; tán rợp giương: tán giương lên che rợp.
(3) Thức (từ cổ): màu vẻ, dáng vẻ. Ý cả câu thơ: cây thạch lựu ở hiên nhà đang phun màu đỏ.
(4) Tiễn mùi hương: ngát mùi hương (tiễn: từ Hán Việt, có nghĩa là dư ra). Ý cả câu thơ: sen hồng trong ao đã ngát mùi hương.
(5) Làng ngư phủ: làng chài lưới.
(6) Dắng dỏi (từ cổ): có nghĩa là inh ỏi. Cầm ve: tiếng ve kêu như tiếng đàn. Lầu tịch dương: lầu (nhà cao) lúc mặt trời sắp lặn.
(7) Dẽ có: lẽ ra nên có. Ngu cầm: thần thoại Trung Quốc kể rằng hai triều vua Đường Nghiêu và Ngu Thuấn là hai triều đại lí tưởng, xã hội thanh bình, nhân dân hạnh phúc. Riêng vua Ngu Thuấn có khúc hát Nam phong, trong đó có câu: Nam phong chi thì hề khả dĩ phụ ngô dân chi tài hề (Gió nam thuận thì có thể làm cho dân ta thêm nhiều của). Ngu cầm là đàn của vua Ngu Thuấn. Ý cả câu: Hãy để cho ta có đàn của vua Thuấn để đàn một khúc Nam phong.
(8) Đòi: nhiều.
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 6 (trình bày ngắn gọn):
Câu 1. Bài thơ “Cảnh ngày hè” được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Những hình ảnh thiên nhiên nào được nhắc đến trong bốn dòng thơ đầu?
Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đảo ngữ được dùng trong câu thơ sau?
Lao xao chợ cá làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.
Câu 4. Trong hai dòng thơ cuối, tác giả đã bộc lộ tình cảm, cảm xúc gì?
Câu 5. Chủ đề của bài thơ là gì? Căn cứ vào đâu em xác định như vậy?
Câu 6. Từ niềm vui giản dị mà Nguyễn Trãi tìm thấy trong thiên nhiên ngày hè, em rút ra được bài học gì cho bản thân trong việc giữ gìn tinh thần lạc quan, biết tận hưởng những điều bình dị quanh mình? Hãy viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 dòng) trả lời cho câu hỏi trên.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn bát cú luật Đường.
Câu 2. Những hình ảnh thiên nhiên được nhắc đến trong bốn dòng thơ đầu: hoè lục đùn đùn; thạch lựu phun thức đỏ; hồng liên trì tiễn mùi hương.
(HS cũng có thể diễn đạt: hoa hoè sum suê, thạch lựu nở hoa đỏ chói; hoa sen đến mùa nở rộ;…)
Câu 3.
– Biện pháp đảo ngữ: từ “lao xao”, “dắng dỏi” được đảo lên đầu các dòng thơ “Lao xao chợ cá làng ngư phủ,/ Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.”.
– Tác dụng:
+ Tạo nhạc điệu, gợi sự sôi nổi của đời sống.
+ Nhấn mạnh âm thanh sống động trong đời sống lao động của con người.
+ Làm nổi bật bức tranh mùa hè không chỉ có màu sắc, hương vị mà còn có âm thanh chân thực của con người và thiên nhiên.
Câu 4. Trong hai dòng thơ cuối, tác giả đã bộc lộ tình cảm, cảm xúc:
– Niềm mong ước thái bình: hình ảnh “Ngu cầm” gợi thời Nghiêu – Thuấn, nhân dân sống yên vui, hạnh phúc.
– Tình yêu thương nhân dân: ước muốn “dân giàu đủ khắp đòi phương” cho thấy tác giả lo cho đời sống muôn dân, không nghĩ riêng cho bản thân.
– Khát vọng nhân văn: Nguyễn Trãi gửi gắm tư tưởng “lấy dân làm gốc”, mong mỏi hạnh phúc chung cho xã hội.
=> Hai dòng thơ bộc lộ tình yêu dân, thương dân và khát vọng về một xã hội thái bình, nhân dân ấm no, hạnh phúc.
Câu 5.
– Chủ đề của bài thơ: Ca ngợi vẻ đẹp rực rỡ, sinh động của thiên nhiên ngày hè và thể hiện tấm lòng yêu đời, yêu dân, lo cho dân của Nguyễn Trãi.
– Căn cứ để xác định chủ đề:
+ Nhan đề của văn bản: “Cảnh ngày hè”.
+ Các từ ngữ miêu tả khung cảnh thiên nhiên; bộc lộ tình cảm, cảm xúc của tác giả.
+ Nội dung chính của các phần.
(HS cần nêu được 02 căn cứ phù hợp, thuyết phục)
Câu 6.
– Hình thức:
+ Mô hình đoạn văn phù hợp, đảm bảo không mắc lỗi diễn đạt, chính tả.
+ Dung lượng: ngắn gọn, từ 5 đến 7 dòng.
– Nội dung: Rút ra bài học trong việc giữ gìn tinh thần lạc quan, biết tận hưởng những điều bình dị quanh mình.
+ Biết trân trọng những điều giản dị trong đời sống: cảnh vật, âm thanh, sắc màu quanh ta.
+ Giữ cho mình tinh thần lạc quan, tìm thấy niềm vui ngay trong cuộc sống thường ngày, kể cả trong học tập, lao động.
+ Sống chan hoà với thiên nhiên, biết bảo vệ và làm giàu đẹp môi trường sống.
II. PHẦN VIẾT (4.0 ĐIỂM)
Nhân dịp kỉ niệm ngày thành lập trường, lớp em tổ chức chuyến tham quan về nguồn đến với các di tích lịch sử. Ban tổ chức mong muốn các bạn ghi lại trải nghiệm để đăng trong tập san. Em hãy viết một bài văn kể lại chuyến đi mà em từng tham gia và còn lưu giữ nhiều kỉ niệm sâu sắc.
Hướng dẫn giải:
Viết bài văn (khoảng 600 chữ) kể lại một chuyến đi về nguồn (tham quan di tích lịch sử) mà em từng tham gia và còn lưu giữ nhiều kỉ niệm sâu sắc.
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Bài văn tự sự.
b. Xác định đúng vấn đề: Kể lại một chuyến tham quan di tích lịch sử mà em từng tham gia và còn lưu giữ nhiều kỉ niệm sâu sắc.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để kể lại chuyến đi:
* Mở bài: Giới thiệu được lí do, mục đích của chuyến đi, địa điểm đã tham quan.
* Thân bài:
– Kể lại diễn biến của chuyến đi.
– Nêu những ấn tượng về những điều nổi bật trong chuyến đi hay nơi đã tham quan.
– Kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm để thể hiện cảm xúc dành cho chuyến đi.
* Kết bài:
– Khẳng định cảm xúc sau chuyến đi.
– Rút ra điều đáng nhớ đối với bản thân.
d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong bài văn.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.