Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Alkene SVIP
I. Khái niệm alkene
Alkene là những hydrocarbon mạch hở, trong phân tử có một liên kết đôi.
Ví dụ: CH2=CH2, CH2=CH-CH3,...
Công thức chung của các alkene có dạng CnH2n ( với n ≥ 2, n là số nguyên, dương).
II. Ethylene
1. Công thức cấu tạo và tính chất vật lí
Công thức phân tử của ethylene là C2H4. Công thức cấu tạo của ethylene là:
Phân tử ethylene có liên kết đôi C=C, trong đó có một liên kết kém bền, dễ bị phá vỡ trong các phản ứng hóa học.
Ethylene là chất khí không màu, không mùi, nhẹ hơn không khí và ít tan trong nước.
2. Tính chất hóa học
Phản ứng làm mất màu dung dịch nước bromine
Thí nghiệm 1: Phản ứng của ethylene với nước Br2
Trong phản ứng, phân tử bromine đã cộng vào nối đôi C=C của ethylene, liên kết kém bền trong liên kết đôi bị phá vỡ, tạo thành sản phẩm dibromoethane. Phản ứng trên gọi là phản ứng cộng.
C2H4 + Br2 → C2H4Br2
Phản ứng trùng hợp
Ở điều kiện thích hợp, các phân tử ethylene cộng hợp liên tiếp với nhau, liên kết đôi của phân tử ethylene bị phá vỡ theo phương trình hóa học sau:
Nhiều phân tử ethylene liên kết với nhau tạo thành phân tử mới có khối lượng rất lớn gọi là polythylene.
Phản ứng cháy
Thí nghiệm 2: Đốt cháy ethylene
Tương tự alkane, phản ứng đốt cháy các alkene tạo ra sản phẩm chủ yếu là khí carbon dioxide và hơi nước, phản ứng tỏa nhiều nhiệt.
C2H4 + 3O2 \(\underrightarrow{t^o}\) 2CO2 + 2H2O
4. Ứng dụng
- Kích thích hoa quả mau chín.
- Tổng hợp ethylic alcohol, acetic acid.
- Sản xuất polythylene (PE), poly(vinyl chloride) (PVC).
1. Alkene là những hydrocarbon mạch hở, phân tử có một liên kết đôi, công thức chung có dạng CnH2n (n ≥ 2).
2. Ethylene là chất khí, không màu, không mùi, ít tan trong nước và có công thức cấu tạo là CH2=CH2.
3. Ethylene tham gia phản ứng với nước bromine, phản ứng trùng hợp, phản ứng cháy.
4. Ethylene được dùng để sản xuất polyethylen (PE), ethylic alcohol,...
Bạn có thể đăng câu hỏi về bài học này ở đây