Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề kiểm tra cuối học kì I (Đề số 4) SVIP
(4,0 điểm) Đọc văn bản sau.
Xương Rồng và Cúc Biển
Xương Rồng sống ở bãi cát ven biển đã lâu mà chẳng được ai để ý đến. Bông Cúc Biển thấy lão sống lặng lẽ quá nên xin đến ở chung. Lão hơi khó chịu nhưng vẫn đồng ý. Một hôm, đàn bướm nọ bay ngang qua, kêu lớn:
− Ôi, bác Xương Rồng nở hoa đẹp quá!
Xương Rồng hồi hộp chờ Cúc Biển lên tiếng nhưng nó chỉ im lặng, mỉm cười. Nhiều lần được khen, lão vui vẻ ra mặt.
Thời gian trôi qua, hết Xuân đến Hè, hoa Cúc Biển tàn úa. Vài chú ong nhìn thấy liền cảm thán:
− Thế là đến thời hoa Xương Rồng tàn héo!
Nghe mọi người chê, Xương Rồng liền gân cổ cãi:
− Ta chẳng bao giờ tàn héo cả. Những bông hoa kia là của Cúc Biển đấy!
Cúc Biển chẳng nói gì nhưng không cười nữa. Đợi chị gió bay qua, nó xin chị mang mình theo đến vùng đất khác.
Mùa Xuân đến, bướm ong lại bay qua nhưng chẳng ai còn để ý đến Xương Rồng nữa. Lão tiếp tục sống những ngày tháng cô độc như trước.
(Trích từ tập sách Giọt sương chạy trốn của Lê Luynh,
NXB Kim Đồng 2020)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5.
Câu 1. Xác định ngôi kể và người kể chuyện của văn bản "Xương Rồng và Cúc Biển".
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản này?
Câu 3. Phân tích sự thay đổi về thái độ và hành động của nhân vật Xương Rồng từ khi được khen đến khi bị chê. Sự thay đổi này cho thấy Xương Rồng là nhân vật có tính cách như thế nào?
Câu 4. Chi tiết "Cúc Biển chẳng nói gì nhưng không cười nữa" cho thấy tâm trạng của Cúc Biển lúc đó như thế nào? Theo em, nguyên sâu xa nào dẫn đến quyết định rời đi của nhân vật này?
Câu 5. Câu chuyện gửi đến chúng ta bài học gì về cách sống và ứng xử giữa con người với nhau? (Trình bày ngắn gọn 5 − 7 dòng)
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0,5 điểm)
− Văn bản "Xương Rồng và Cúc Biển" sử dụng ngôi kể thứ ba.
− Người kể chuyện của văn bản giấu mình, không trực tiếp tham gia vào câu chuyện.
Câu 2. (0,5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính của văn bản là tự sự.
Câu 3. (1,0 điểm)
− Sự thay đổi về thái độ và hành động của Xương Rồng:
+ Khi được khen: Lão "hồi hộp", "vui vẻ ra mặt". Dù biết lời khen đó không dành cho mình, lão vẫn vui vẻ đón nhận, hưởng thụ sự chú ý mà Cúc Biển mang lại.
+ Khi bị chê: Lão lập tức thay đổi thái độ, "gân cổ cãi" một cách gay gắt, chối bỏ hoàn toàn trách nhiệm và đổ hết lỗi cho Cúc Biển.
− Sự thay đổi này cho thấy Xương Rồng là nhân vật có tích cách ích kỉ, hám danh, giả dối và vô ơn. Lão chỉ muốn nhận về mình những điều tốt đẹp, sẵn sàng lợi dụng lòng tốt của bạn bè. Nhưng khi gặp bất lợi, lão lại sẵn sàng chối bỏ, phản bội người đã giúp đỡ mình chỉ để bảo vệ hình ảnh của bản thân.
Câu 4. (1,0 điểm)
− Chi tiết "Cúc Biển chẳng nói gì nhưng không cười nữa" cho thấy sự tổn thương và thất vọng sâu sắc. Trước đó, nụ cười của Cúc Biển thể hiện sự bao dung, niềm vui thầm lặng khi thấy bạn mình vui.
− Nguyên nhân sâu xa dẫn đến quyết định rời đi của Cúc Biển vì nó đã nhận ra Xương Rồng là kẻ ích kỉ, vô ơn, chỉ lợi dụng lòng tốt của mình để có được hư vinh. Tình bạn chân thành đã bị phản bội, đó là lý do khiến Cúc Biển không thể ở lại được nữa.
Câu 5. (1,0 điểm)
− Học sinh trình bày ngắn gọn suy nghĩ của bản thân về cách sống và ứng xử với mọi người xung quanh.
− Gợi ý:
+ Sống chân thành, bao dung và sẵn sàng chia sẻ những điều tốt đẹp với mọi người.
+ Biết trân trọng và biết ơn lòng tốt, sự giúp đỡ của bạn bè và những người xung quanh.
Hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) nêu cảm xúc của em về bài thơ "Những điều bố yêu" của tác giả Nguyễn Chí Thuật.
NHỮNG ĐIỀU BỐ YÊU
Ngày con khóc tiếng chào đời
Bố thành vụng dại trước lời hát ru
Cứ "À ơi, gió mùa thu"
"Con ong làm mật", "Mù u! bướm vàng",...
Sau yêu cái chỗ con nằm
Thơm mùi sữa với chiếu thâm mấy quầng
Yêu sao ngang dọc, dọc ngang
Những hàng tã chéo mẹ giăng đầy nhà.
Thêm yêu dìu dịu nước hoa
Khi con muỗi đốt, bà xoa nhẹ nhàng
Và yêu một góc mặt bàn
Mèo con, chút chít xếp hàng đợi chơi.
Yêu ngày con gọi "Mẹ ơi"
Bước đi chập chững, mặt trời nhòm coi
Bao ngày, bao tháng dần trôi
Khắp nhà đầy ắp tiếng cười của con.
Để khi con vắng một hôm
Bố ngơ ngẩn nhớ, quên cơm bữa chiều.
Con ơi có biết bao điều
Sinh cùng con để bố yêu một đời.
(Nguyễn Chí Thuật)
Câu 2. (4,0 điểm) Viết bài văn kể lại một lỗi lầm mà em từng mắc phải.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2,0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn (0,25 điểm):
− Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 150 chữ) của đoạn văn.
− Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng − phân − hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm): Nêu cảm nhận về bài thơ "Những điều bố yêu" của Nguyễn Chí Thuật.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận (1,5 điểm):
Gợi ý:
− Hình ảnh người cha đầy yêu thương và xúc động trong những ngày đầu con chào đời:
+ Cảm xúc bỡ ngỡ, vụng về nhưng chứa chan yêu thương của người cha: "Bố vụng dại trước lời hát ru".
+ Người cha thể hiện tình yêu thông qua những điệu hát dân gian giản dị mà sâu sắc.
+ Mỗi chi tiết nhỏ của con như: "chỗ con nằm", "mùi sữa", "chiếu thâm mấy quầng" đều khiến người cha say mê, nâng niu.
=> Học sinh nêu cảm xúc: Xúc động và trân trọng trước tình yêu thương tinh tế, sâu sắc mà người cha dành cho con, cảm nhận được niềm hạnh phúc thiêng liêng trong phút giây làm cha.
− Tình yêu được thể hiện qua những điều bình dị trong cuộc sống hàng ngày:
+ Người cha yêu tất cả những hình ảnh rất đời thường quanh con: "những hàng tã chéo", "góc mặt bàn", "mèo con",...
+ Hạnh phúc giản dị khi chứng kiến con lớn lên từng ngày.
=> Học sinh nêu cảm xúc: Ấm áp và cảm động trước sự gắn bó sâu nặng của người cha, nhận ra hạnh phúc đôi khi đến từ những điều bình dị quanh ta.
− Nỗi nhớ và tình yêu vô bờ của người cha khi con vắng nhà:
+ Nỗi nhớ giản dị mà đầy xúc động của người cha khi con đi xa: "ngơ ngẩn nhớ, quên cơm bữa chiều".
+ Khẳng định tình yêu của cha dành cho con là vĩnh hằng, không giới hạn bởi thời gian hay khoảng cách: "Con ơi có biết bao điều / Sinh cùng con để bố yêu một đời.".
=> Học sinh nêu cảm xúc: Trân trọng, thấu hiểu tình yêu thiêng liêng, sâu bền của người cha; cảm nhận được sự hi sinh thầm lặng, cao quý của tình phụ tử.
Câu 2. (4,0 điểm)
a. Xác định được kiểu bài (0,25 điểm):
Xác định đúng kiểu bài: Bài văn tự sự.
b. Xác định được yêu cầu của kiểu bài (0,25 điểm):
Xác định đúng yêu cầu của đề: Kể lại một lỗi lầm mà em từng mắc phải.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để triển khai bài viết (3,5 điểm):
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn tự sự:
* Mở bài:
– Giới thiệu về hoàn cảnh và lỗi lầm em mắc phải.
– Nêu khái quát ấn tượng và cảm xúc của em về lỗi lầm đó.
* Thân bài: Kể lại chi tiết, cụ thể về lỗi lầm của bản thân bằng cách làm rõ những nội dung sau:
– Nêu địa điểm, thời gian, tình huống và các nhân vật liên quan đến tình huống.
– Trình bày cụ thể nguyên nhân, việc làm sai của em.
– Nêu cảm xúc, suy nghĩ của bản thân em khi mắc lỗi.
– Nêu cách em nhận ra lỗi lầm và sửa sai.
– Bài học em rút ra cho bản thân từ lỗi lầm đó.
* Kết bài:
– Nêu cảm xúc của bản thân em về lỗi lầm đó.
– Khẳng định lại bài học mà bản thân đã có được từ lỗi lầm.