Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề kiểm tra học kì I (Đề số 5) SVIP
(4,0 điểm) Đọc văn bản sau.
TỪ NHÂN DÂN MÀ RA
Ngày 26 tháng 8, chi đội Giải phóng quân đầu tiên tiến vào Thủ đô, giữa tiếng reo mừng dậy đất của đồng bào. Các nam, nữ chiến sĩ lần đầu mặc quần áo đồng phục, chân bước chưa đều, nước da phần lớn tái sạm, nhưng tràn đầy khí thế chiến thắng của một đoàn quân dày dạn trong chiến đấu, mang đến cho đồng bào niềm tin, đã có một chỗ dựa vững chắc bên cạnh đội ngũ vũ trang của hàng ngàn chiến sĩ tự vệ của Thủ đô. Bác từ Tân Trào về Hà Nội. Chúng tôi ra đón Bác tại làng Phú Thượng. Bác còn yếu sau trận sốt nặng vừa qua, vẫn giản dị với bộ quần áo vải vàng cũ và đôi giày vải. Đến 30 tháng 8, trên cả nước, chính quyền đã về tay nhân dân, trừ một đôi nơi bọn phản động Quốc dân đảng gây khó khăn như ở Vĩnh Yên.
Ngày mồng 2 tháng 9, Bác ra mắt trước mấy chục vạn đồng bào Thủ đô tại quảng trường Ba Đình với bản Tuyên ngôn Độc lập lịch sử. Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời. Cờ cách mạng nền đỏ sao vàng trở thành cờ của Tổ quốc. Hà Nội trở thành Thủ đô của nước Việt Nam độc lập. Đội quân Giải phóng Việt Nam, sau ngày cách mạng thành công, đã xuất hiện trên khắp các miền của đất nước.
Bên cạnh những chiến sĩ Cứu quốc quân, Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân, Du kích Ba Tơ và hàng vạn chiến sĩ tự vệ, du kích của phong trào cách mạng tại khắp các chiến khu, đã có thêm hàng trăm ngàn thanh niên tình nguyện đứng dưới cờ làm người chiến sĩ bảo vệ Tổ quốc. Ngày vui chưa đến hẳn, cuộc chiến đấu gian khổ còn phải dài lâu. Phía Bắc, quân Tầu Tưởng tiến vào Việt Nam. Nguyễn Hải Thần bám theo đoàn quân phù thũng đang rêu rao 13 điều thảo phạt, định dâng đất nước ta cho bọn Quốc dân đảng Trung Hoa.
Miền Nam, thực dân Pháp bám gót sau quân Anh, đã trở lại Sài Gòn. Tiếng súng xâm lược lại nổ. Cuộc kháng chiến thần thánh của nhân dân miền Nam đã bắt đầu. Các chiến sĩ Giải phóng quân ở miền Nam, những người con yêu của khởi nghĩa Nam Kỳ, của Cách mạng tháng Tám đã đứng ở hàng đầu cùng nhân dân, với những chiếc gậy tầm vông vát nhọn, kiên quyết thực hiện lời thề của người chiến sĩ Giải phóng quân: Chiến đấu đến giọt máu cuối cùng để tiêu diệt bọn xâm lược... Không một chút nghỉ ngơi, những chiến sĩ Giải phóng quân ở miền Bắc, lại cùng hàng ngàn thanh niên ưu tú lên đường tiếp tục cuộc Nam tiến.
Cuộc Nam tiến lần này đã khác hẳn, không còn là vài trung đội hoặc mấy chục người đi lén lút trong rừng sâu, giữa đêm khuya, mà đây là những đoàn tàu dài dằng dặc, chật ních những chiến sĩ, đi giữa tiếng hoan hô và hàng vạn cánh tay vẫy chào của đồng bào. "Nam Bộ là thịt của thịt Việt Nam, là máu của máu Việt Nam", lời nói của Bác Hồ luôn luôn vang dội bên tai mọi người. Kẻ thù đụng vào Nam Bộ là đụng đến lẽ sống còn của toàn dân Việt Nam, xúc phạm đến tình cảm thiêng liêng của mỗi người dân Việt Nam.
Quân thù đã trở lại. Cuộc chiến đấu của nhân dân ta ở miền Nam đã bắt đầu. Đồng bào miền Bắc và đồng bào cả nước quyết không thể ngồi yên trên khắp miền Bắc, những người nông dân tạm gác tay cày, những thanh niên học sinh tạm xếp sách vở, nô nức tòng quân, xin tiếp tục lên đường Nam tiến. Trong cuộc chiến đấu lâu dài, bền bỉ của Đảng ta và nhân dân ta mấy chục năm qua, cuộc chiến đấu của Giải phóng quân Việt Nam, sau này là Quân đội nhân dân Việt Nam, khi đó mới chỉ là bắt đầu.
(Võ Nguyên Giáp, Từ nhân dân mà ra, in trong Hồi kí cách mạng,
NXB Giáo dục, 1970, tr.198 – 199)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5:
Câu 1. Xác định ngôi kể của văn bản.
Câu 2. Theo văn bản, cuộc Nam tiến lần này của nhân dân ta có gì khác biệt?
Câu 3. Tính xác thực được thể hiện như thế nào trong văn bản?
Câu 4. Em có nhận xét gì về tình cảm, cảm xúc của tác giả được thể hiện trong văn bản?
Câu 5. Từ nội dung văn bản, em có suy nghĩ gì về tinh thần và chí khí của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc trước mọi kẻ thù?
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0.5 điểm)
Văn bản sử dụng ngôi kể thứ nhất, người kể xưng chúng tôi.
Câu 2. (0.5 điểm)
Theo văn bản, cuộc Nam tiến lần này của nhân dân ta đã khác hẳn trước đây vì cuộc Nam tiến gắn với những đoàn tàu dài dằng dặc, chật ních những chiến sĩ, đi giữa tiếng hoan hô và hàng vạn cánh tay vẫy chào của đồng bào.
Câu 3. (1.0 điểm)
Tính xác thực của hồi kí được thể hiện qua những yếu tố như:
– Có địa danh, địa điểm cụ thể như Tân Trào, Phú Thượng, Vĩnh Yên, quảng trường Ba Đình,...
– Gắn với các mốc thời gian cụ thể và các sự kiện lịch sử như Ngày 26 tháng 8, chi đội Giải phóng quân đầu tiên tiến vào Thủ đô, Ngày mồng 2 tháng 9, Bác ra mắt trước mấy chục vạn đồng bào Thủ đô tại quảng trường Ba Đình với bản "Tuyên ngôn Độc lập" lịch sử.
– Nêu ra các lực lượng liên quan đến quân đội như chi đội Giải phóng quân, chiến sĩ Cứu quốc quân, Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân, Du kích Ba Tơ và hàng vạn chiến sĩ tự vệ, du kích của phong trào cách mạng.
Câu 4. (1.0 điểm)
Tác giả đã bộc lộ đan xen nhiều tình cảm, cảm xúc trong văn bản:
– Tình cảm tự hào, xúc động khi nhớ lại những ngày lịch sử trọng đại.
– Gắn bó sâu nặng với nhân dân, coi nhân dân là nguồn sức mạnh.
– Khí thế sục sôi, quyết tâm chiến đấu bảo vệ độc lập.
– Cảm xúc vừa chân thành tha thiết, vừa hào hùng, mạnh mẽ.
Câu 5. (1.0 điểm)
Gợi ý: Học sinh trình bày quan điểm cá nhân, có thể theo hướng:
Văn bản cho thấy tinh thần và chí khí của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc trước mọi kẻ thù. Đó là sự quật cường, bất khuất, đoàn kết, đồng lòng dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ. Nông dân đã gác tay cày, học sinh gác sách vở để tòng quân, chiến đấu một lòng vì độc lập dân tộc. Nhân dân ta đã xem việc bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng. Chính tinh thần, chí khí ấy làm nên sức mạnh giúp dân tộc vượt qua mọi kẻ thù.
Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) nêu cảm xúc của em về bài thơ "Việt Nam quê hương ta" của tác giả Nguyễn Đình Thi.
VIỆT NAM QUÊ HƯƠNG TA
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều
Quê hương biết mấy thân yêu
Bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau
Mặt người vất vả in sâu
Gái trai cũng một áo nâu nhuộm bùn
Đất nghèo nuôi những anh hùng
Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên
Đạp quân thù xuống đất đen
Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa
Việt Nam đất nắng chan hoà
Hoa thơm quả ngọt bốn mùa trời xanh
Mắt đen cô gái long lanh
Yêu ai yêu trọn tấm tình thuỷ chung
(Nguyễn Đình Thi)
Câu 2. (4,0 điểm) Viết bài văn kể lại một kỉ niệm sâu sắc của em với gia đình hoặc bạn bè.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2,0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn (0,25 điểm):
− Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 150 chữ) của đoạn văn.
− Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng − phân − hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm): Nêu cảm nhận về bài thơ "Việt Nam đất nước ta" của Nguyễn Đình Thi.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận (1,5 điểm):
Gợi ý:
− Vẻ đẹp tươi sáng, trù phú của thiên nhiên đất nước:
+ Quê hương đất nước hiện lên với hình ảnh thanh bình, rực rỡ, tràn đầy sức sống: Những cánh đồng bát ngát, bầu trời trong xanh, cánh cò mềm mại, mây phủ đỉnh núi Trường Sơn.
+ Thiên nhiên được miêu tả với gam màu tươi, trong trẻo, gợi cảm giác hùng vĩ nhưng vẫn gần gũi, thân thuộc.
=> Học sinh nêu cảm xúc: Tự hào, say mê trước vẻ đẹp trù phú, thanh bình của thiên nhiên Việt Nam; cảm nhận sâu sắc tình yêu quê hương nồng nàn của tác giả.
− Hình ảnh con người Việt Nam cần cù, kiên cường và anh hùng:
+ Nhà thơ ca ngợi những con người lao động chân chất, gắn bó với ruộng đồng, lam lũ mà bền bỉ, kiên cường.
+ Dù đất nước nghèo khó nhưng con người vẫn hiện lên với tinh thần bất khuất, sẵn sàng đứng lên chống giặc, giành lại tự do và yên bình cho quê hương.
+ Sau chiến tranh, con người Việt Nam trở về với vẻ hiền hoà, chất phác, yêu cuộc sống và làm chủ đất nước.
+ Vẻ đẹp tâm hồn được kết tinh từ truyền thống nhân hậu, lòng yêu thương, sự thuỷ chung của dân tộc Việt Nam.
=> Học sinh nêu cảm xúc: Khâm phục, biết ơn và tự hào về con người Việt Nam – những con người giàu nghị lực, anh hùng trong chiến đấu, cần cù trong lao động. Xúc động và trân trọng trước vẻ đẹp tâm hồn Việt Nam hiền hậu, thuỷ chung, giàu yêu thương; thêm yêu quê hương và con người đất nước mình.
Câu 2. (4,0 điểm)
a. Xác định được kiểu bài (0,25 điểm):
Xác định đúng kiểu bài: Bài văn tự sự.
b. Xác định được yêu cầu của kiểu bài (0,25 điểm):
Xác định đúng yêu cầu của đề: Kể lại một kỉ niệm sâu sắc của em với gia đình hoặc bạn bè.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để triển khai bài viết (3,5 điểm):
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn tự sự:
* Mở bài:
– Giới thiệu ngắn gọn về kỉ niệm mà em định kể.
– Nêu khái quát cảm xúc về kỉ niệm đó.
* Thân bài: Kể lại chi tiết, cụ thể về kỉ niệm của bản thân bằng cách làm rõ những nội dung sau:
– Nêu thời gian, địa điểm, lí do hoặc sự kiện dẫn đến kỉ niệm.
– Kể lại những việc đã xảy ra theo trình tự thời gian.
– Nêu cảm xúc, suy nghĩ của bản thân em về kỉ niệm đó.
– Trình bày về kết quả hoặc ý nghĩa của kỉ niệm đó.
* Kết bài:
– Nêu cảm nghĩ của em khi nhớ lại kỉ niệm.
– Khẳng định đó là một kỉ niệm đáng nhớ, mang ý nghĩa với bản thân.