Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề kiểm tra cuối học kì I (Đề số 6) SVIP
(4,0 điểm) Đọc văn bản sau.
BUỔI ĐẦU TIÊN HỌC TRƯỜNG YÊN PHỤ
Tôi chỉ có tội ham chơi chứ học không đến nỗi dốt lắm, vì cha tôi dạy tôi chữ Nho rồi chữ Quốc ngữ chung với vài đứa em họ tôi và con một người bạn của mẹ tôi. Chúng đều hơn tôi hai, ba tuổi mà học kém tôi.
Học như vậy được khoảng hai năm, rồi cha tôi nhờ một thầy kí có bằng Tiểu học Pháp Việt dạy vần Tây cho tôi. Đầu năm Canh Thân (1920), cha tôi xin cho tôi được vào học lớp dự bị Trường Yên Phụ. Lúc đó, vào giữa năm học, chắc tôi không được chính thức ghi tên vô sổ.
Buổi học đầu tiên của tôi nhằm ngày mùng 7 tháng Giêng âm lịch. Cha tôi dậy sớm, sắp xếp bút mực, thước kẻ, sách vở vào cái cặp da nhỏ (một xa xỉ phẩm thời đó) rồi khăn áo chỉnh tề, thuê một chiếc xe kéo bánh sắt (chưa có bánh cao su) để đưa tôi tới trường ở dưới chân đê Yên Phụ, cách nhà tôi hai cây số, dắt tôi lại chào thầy Hà Ngọc Chử, gởi gắm tôi với thầy. Ngày nay, đọc lại hai trang đầu bài Tựa cuốn "Thế hệ ngày mai", trong đó, tôi chép lại một buổi học đầu tiên của tôi và buổi học đầu tiên của con tôi ngoài hai chục năm sau vẫn còn bùi ngùi: tình cha tôi đối với tôi, và tình vợ chồng tôi đối với con tôi, sự săn sóc của chúng tôi đối với con y như nhau, hai thế hệ một tấm lòng, một tinh thần.
Tôi còn thấy rõ nét mặt của cha tôi, của thầy Chử, cảnh sân trường, cảnh lớp học, tưởng đâu như việc mới xảy ra tháng trước, thế mà đã sáu chục năm qua rồi. Bài Tựa đó đã làm cảm động nhiều độc giả, có người định lựa cho vào một tập Văn tuyển.
Hôm đó, cả sáng lẫn chiều, cha tôi đưa tôi tới trường, rồi đợi tan học lại đưa tôi về. Nhưng chỉ ngày hôm sau, cha tôi kiếm được một bạn học cùng lớp với tôi, lớn hơn tôi một, hai tuổi, nhà ở Hàng Mắm gần nhà tôi, và nhờ em đó hễ đi học thì rẽ vào nhà tôi, đón tôi cùng đi. Từ đó, người khỏi phải đưa tôi nữa, và mỗi ngày tôi với bạn đi đi về về bốn lượt, từ nhà tôi tới trường, từ trường về nhà. Mùa hè để tránh nắng, chúng tôi theo bờ đê Nhị Hà, qua phố Hàng Nâu, Ô Quan Chưởng gần cầu Đu-me (Doumer) (cầu Long Biên), bến Nứa để hưởng hương thơm ngào ngạt của vài cây đuôi chồn (loại lilas) ở khỏi dốc Hàng Than, lá mùa xuân xanh như ngọc thạch, mùa đông đỏ như lá bàng. Mùa đông để tránh gió bấc từ sông thổi vào, chúng tôi theo con đường ở phía trong, xa hơn, qua phố Hàng Đường, Hàng Than, sau nhà máy nước, nhà máy thuốc lá. Có lẽ, nhờ đi bộ như vậy, mỗi ngày tám cây số, luôn năm, sáu năm trời nên thân thể cứng cáp, mặc dầu thiếu ăn thiếu mặc.
(Trích Hồi kí Nguyễn Hiến Lê, NXB Văn học, 1993)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5.
Câu 1. Xác định ngôi kể của văn bản "Buổi đầu tiên học trường Yên Phụ".
Câu 2. Hoàn cảnh học tập của nhân vật "tôi" trước khi vào học Trường Yên Phụ như thế nào?
Câu 3. Bài Tựa của cuốn "Thế hệ ngày mai" viết về nội dung gì? Thông qua chi tiết "hai thế hệ một tấm lòng, một tinh thần" tác giả muốn khẳng định giá trị gì?
Câu 4. Nhân vật người cha hiện lên với những phẩm chất nào đáng quý? Những chi tiết nào giúp em nhận thấy phẩm chất đó?
Câu 5. Từ câu chuyện buổi đầu đi học của nhân vật "tôi", em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của cha mẹ đối với việc học tập của con cái? (Trình bày ngắn gọn khoảng 5 − 7 dòng)
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (0,5 điểm)
Văn bản được kể theo ngôi thứ nhất, người kể xưng "tôi" kể lại câu chuyện của mình.
Câu 2. (0,5 điểm)
Trước khi vào học Trường Yên Phụ, nhân vật "tôi" được cha dạy chữ Nho rồi chữ Quốc ngữ tại nhà cùng với vài đứa em họ và con một người bạn của mẹ. Sau đó, cha nhờ một thầy kí có bằng Tiểu học Pháp Việt dạy vần Tây cho.
Câu 3. (1,0 điểm)
− Bài Tựa của cuốn "Thế hệ ngày mai" ghi chép lại buổi học đầu tiên của tác giả và buổi học đầu tiên của con tác giả (ngoài hai chục năm sau).
− Từ chi tiết "hai thế hệ một tấm lòng, một tinh thần", tác giả muốn khẳng định truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam:
+ Tình yêu thương, sự quan tâm, săn sóc chu đáo hết lòng của cha mẹ dành cho con cái.
+ Tinh thần hiếu học, trách nhiệm của cha mẹ với con cái trong việc học tập được gìn giữ và tiếp nối qua nhiều thế hệ.
Câu 4. (1,0 điểm)
Nhân vật người cha hiện lên với những phẩm chất đáng quý:
− Tầm nhìn xa trông rộng, coi trọng việc học:
+ Dạy con chữ Nho, chữ Quốc ngữ.
+ Nhờ thầy dạy vần Tây cho con.
+ Xin cho con vào học lớp dự bị của Trường Yên Phụ.
− Yêu thương, quan tâm con cái một cách tận tâm, chu đáo và tỉ mỉ:
+ Người cha dậy sớm, chuẩn bị đầy đủ sách vở, bút mực vào cặp da cho con trong buổi học đầu tiên.
+ Người cha thuê xe kéo đưa con đến trường, dắt đến chào thầy, gửi gắm con cho thầy giáo.
+ Người cha không ngại vất vả, buổi đầu đi học cả sáng lẫn chiều đều đón đưa con.
− Sâu sắc, tinh tế và vô cùng khéo léo: Nhờ người để đi chung với con để con có thêm bạn học và học dần được tính tự lập.
Câu 5. (1,0 điểm)
Học sinh trình bày suy nghĩ của bản thân về trách nhiệm của cha mẹ đối với việc học tập của con cái. Gợi ý:
− Cha mẹ có trách nhiệm quan tâm, lo lắng cho con cái trong giai đoạn đầu của hành trình học tập.
− Cha mẹ không chỉ lo cho con vật chất mà còn là người định hướng con đường học tập đúng đắn.
− Tình thương, sự hi sinh và đồng hành của cha mẹ là chỗ dựa, nguồn động viên tinh thần để con vượt qua những khó khăn và dần tiến bộ hơn.
Câu 1. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) nêu cảm nhận về văn bản "Chợ quê" của tác giả Nguyễn Đức Mậu.
CHỢ QUÊ
Chợ quê họp ở bờ đê
Nắng thì đội nón, mưa về áo mua
Chợ quê bán những rau dưa
Lá trầu mới hái, chuối vừa chín cây
Chợ quê bán thúng khoai đầy
Bán đôi lợn giống, bán bầy gà con
Ruộng vườn mưa nắng héo hon
Mẹ già áo vá chắt bòn từng xu
Chợ quê có bác xẩm mù
Lần theo dấu gậy hát ru não lòng
(Nguyễn Đức Mậu)
Câu 2. Viết bài văn kể lại một kỉ niệm sâu sắc của em với những người thân trong gia đình.
Hướng dẫn giải:
Câu 1. (2,0 điểm)
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn (0,25 điểm):
− Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 150 chữ) của đoạn văn.
− Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng − phân − hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,25 điểm): Nêu cảm nhận về bài thơ "Chợ quê" của Nguyễn Đức Mậu.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận (1,5 điểm):
Gợi ý:
− Bức tranh chợ quê bình dị, thân thương:
+ Chợ họp bên bờ đê với các mặt hàng quen thuộc như "rau dưa", "lá trầu", "chuối chín cây", "thúng khoai đầy",... gợi không khí mộc mạc, gần gũi, bình yên và đậm chất thôn quê.
+ Những người dân lam lũ "nắng thì đội nón, mưa về áo mưa" vẫn kiên trì mưu sinh.
→ Cảm nhận được hơi thở của cuộc sống nông thôn: Mộc mạc mà ấm áp, bình dị mà đáng quý; cảm phục sự cần cù, chịu thương chịu khó của người dân quê; chợ quê dù nghèo nhưng thấm đượm tình người và sức sống bền bỉ.
− Hình ảnh người dân làng quê cần cù, chịu thương chịu khó:
+ Hình ảnh mẹ giá "áo vá chắt bòn từng xu" thể hiện sự lam lũ, vất vả, nhọc nhằn mà đáng quý của người nông dân.
+ Tiếng hát ru não lòng của bác xẩm mù như tiếng thương cảm cho những kiếp người nghèo khổ.
→ Xót xa và trân trọng trước những phận đời nhỏ bé, dù nghèo vẫn giữ gìn nhân cách và nghị lực sống.
=> Bài thơ thể hiện tình yêu thương sâu sắc của nhà thơ đối với quê hương và những con người lao động chân chất. Bài thơ để lại trong lòng người đọc cảm giác tự hào về vẻ đẹp giản dị mà giàu tình người của làng quê Việt Nam, yêu quý và trân trọng giá trị của cuộc sống bình dị.
Câu 2. (4,0 điểm)
a. Xác định được kiểu bài (0,25 điểm):
Xác định đúng kiểu bài: Bài văn tự sự.
b. Xác định được yêu cầu của kiểu bài (0,25 điểm):
Xác định đúng yêu cầu của đề: Kể lại một kỉ niệm sâu sắc của em với những người thân trong gia đình.
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để triển khai bài viết (3,5 điểm):
– Xác định được các ý chính của bài viết.
– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục 3 phần của bài văn tự sự:
* Mở bài:
– Giới thiệu về kỉ niệm em định kể.
– Nêu khái quát ấn tượng và cảm xúc của em về kỉ niệm đó.
* Thân bài: Kể lại chi tiết, cụ thể về kỉ niệm đó bằng cách làm rõ những nội dung sau:
– Nêu địa điểm và thời gian xảy ra câu chuyện, các nhân vật liên quan.
– Kể lại chi tiết, cụ thể diễn biến câu chuyện.
– Nêu ấn tượng, cảm xúc và suy nghĩ của em về kỉ niệm đó.
* Kết bài:
– Nêu cảm nghĩ và bài học của em về kỉ niệm đó.
– Nói lên mong muốn của bản thân từ kỉ niệm ấy.