Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề số 6 (trắc nghiệm) SVIP
Yêu cầu đăng nhập!
Bạn chưa đăng nhập. Hãy đăng nhập để làm bài thi tại đây!
Yếu tố nào dưới đây không gây ảnh hưởng cân bằng hóa học?
Trong mỗi phân tử nitrogen có bao nhiêu liên kết sigma (σ)?
Sulfur hexafluoride (SF6) được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của đời sống như điện, bán dẫn, công nghiệp ô tô, y tế,… SF6 được sản xuất từ phản ứng giữa sulfur với khí fluorine theo phản ứng sau: S + 3F2 ⟶ SF6. Trong phản ứng này, sulfur thể hiện
pH của dung dịch được tính bằng biểu thức nào dưới đây?
Để nhận biết ion NH4+ trong dung dịch có thể sử dụng dung dịch nào dưới đây?
Phát biểu nào dưới đây về sulfur dioxide là đúng?
Hiện tượng phú dưỡng xảy ra khi hàm lượng trong nước của các nguyên tố nào dưới đây vượt mức cho phép?
Chất nào dưới đây là chất điện li mạnh?
Trong ammonia, nguyên tử nitrogen thể hiện số oxi hóa là
Nitrogen lỏng được sử dụng để lưu trữ tế bào gốc ở -196 oC, giúp ngừng mọi hoạt động sinh học của tế bào, ngăn chặn sự phân hủy và bảo toàn tính toàn vẹn ban đầu. Ứng dụng này dựa trên tính chất nào của nitrogen?
Sử dụng thông tin dưới đây cho câu 1 và câu 2: Trong công nghiệp, quá trình sản xuất ammonia thường được thực hiện ở nhiệt độ 400 – 450 oC, áp suất 150 – 200 bar, xúc tác Fe:
N2(g)+3H2(g)⇌2NH3(g)
ΔrHo=−91,8 kJ
Phát biểu nào dưới đây không đúng?
Ở nhiệt độ T, hằng số cân bằng của phản ứng tổng hợp ammonia KC = 8,14. Nồng độ ban đầu của H2 và N2 lần lượt là 0,7 và 0,3 M. Hiệu suất của quá trình sản xuất là
Trong phòng thí nghiệm, một học sinh tiến hành thí nghiệm chuẩn độ acid – base để xác định nồng độ dung dịch HCl chưa biết theo các bước sau:
- Bước 1: Dùng pipette lấy chính xác 20,00 mL dung dịch HCl cho vào bình tam giác, thêm 1 – 2 giọt phenolphthalein.
- Bước 2: Rót dung dịch NaOH 0,100 M vào burette, điều chỉnh dung dịch trong burette về mức 0 và đầu burette không có bọt khí.
- Bước 3: Mở khóa burette, nhỏ từ từ từng giọt dung dịch NaOH xuống bình tam giác và lắc đều đến khi dung dịch có màu hồng nhạt (bền trong khoảng 10 giây) thì dừng chuẩn độ.
- Bước 4: Ghi lại thể tích NaOH đã dùng. Thí nghiệm được thực hiện ba lần và thu được kết quả sau:
Lần chuẩn độ | Thể tích dung dịch NaOH (mL) |
1 | 24,90 |
2 | 25,10 |
3 | 25,00 |
| a) Phản ứng chuẩn độ là NaOH + HCl ⟶ NaCl + H2O. |
|
| b) Nếu trước khi chuẩn độ, burette còn lẫn một ít nước cất, kết quả thể tích NaOH đọc được có thể lớn hơn giá trị thật. |
|
| c) Để quan sát rõ sự đổi màu tại điểm tương đương nên thêm tiếp phenolphthalein vào bình tam giác. |
|
| d) Nồng độ dung dịch HCl là 0,125 M. |
|
Quy trình Ostwald là một trong những quy trình công nghiệp quan trọng nhất của ngành hóa học vô cơ, dùng để sản xuất nitric acid (HNO3) – nguyên liệu tạo ra nhiều loại phân bón và hóa chất. Quy trình Ostwald được tiến hành qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Oxi hoá NH3 thành NO.
4NH3+5O2→to4NO+6H2O
- Giai đoạn 2: Oxi hoá NO thành NO2.
2NO+O2⟶2NO2
- Giai đoạn 3: Tổng hợp nitric acid.
3NO2+ H2O⟶2HNO3+NO
(Nhấp vào ô màu vàng để chọn đúng / sai)| a) Nguyên liệu của quy trình Ostwald là ammonia. |
|
| b) Quy trình Otswald không gây ô nhiễm môi trường. |
|
| c) Trong quy trình Ostwald, vai trò chính của oxygen là cung cấp nguyên tử O để biến nitrogen trong NH3 sang trạng thái oxi hóa cao nhất (+5) trong HNO3. |
|
| d) Giả sử hiệu suất toàn bộ quy trình đạt 90%, muốn thu được 1 tấn HNO3 thì cần tối thiểu 0,55 tấn NH3. |
|
Ion ammonium có điện tích là bao nhiêu (trong trường hợp điện tích dương, thí sinh không cần viết dấu (+))?
Trả lời: .
Đơn chất sulfur là phân tử có dạng vòng khép kín, gồm bao nhiêu nguyên tử sulfur liên kết với nhau?
Trả lời: .
Trong đời sống, nước chanh có tính acid do chứa citric acid, còn nước vôi trong (Ca(OH)2) có tính base. Khi pha hai dung dịch này vào nhau, phản ứng trung hòa xảy ra.
Giả sử ta có 200 mL dung dịch Ca(OH)2 0,010 M và 100 mL dung dịch HX 0,020 M (coi như đại diện cho acid trong chanh). Tính pH của dung dịch thu được (chỉ làm tròn kết quả của phép tính cuối cùng đến chữ số hàng phần mười).
Trả lời: .
Trong kim hoàn, nước cường toan (hỗn hợp gồm HCl đậm đặc và HNO3 đậm đặc theo tỉ lệ thể tích 3 : 1) được dùng để hòa tan vàng (Au) theo phản ứng tổng quát sau:
Au + HNO3 + 4HCl ⟶ HAuCl4 + NO + 2H2O
Giả sử có 1,00 mL HNO3 16 M và 3,00 mL HCl 12 M trộn lại thành dung dịch nước cường toan như trên (coi thể tích cộng gộp, phản ứng xảy ra hoàn toàn). Khối lượng vàng tối đa (gam) có thể hòa tan bởi lượng nước cường toan này là bao nhiêu (chỉ làm tròn kết quả cuối cùng đến chữ số hàng phần trăm)?
Trả lời: .