Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Tự luận (10.0 điểm) SVIP
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)
Đọc văn bản sau:
Lặng rồi cả tiếng con ve
Con ve cũng mệt vì hè nắng oi.
Nhà em vẫn tiếng ạ ời
Kẽo cà tiếng võng mẹ ngồi mẹ ru.
Lời ru có gió mùa thu
Bàn tay mẹ quạt mẹ đưa gió về.
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
(Mẹ, Trần Quốc Minh)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. (0.5 điểm) Văn bản trên được viết theo thể thơ gì?
Câu 2. (0.5 điểm) Bên cạnh tiếng ve, những âm thanh nào xuất hiện trong văn bản trên?
Câu 3. (1.0 điểm) Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong hai dòng thơ sau:
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con.
Câu 4. (1.0 điểm) Nêu nhận xét của em về hình ảnh người mẹ trong văn bản trên.
Câu 5. (1.0 điểm) Theo em, lời ru của mẹ có vai trò như thế nào trong cuộc sống của mỗi chúng ta?
Hướng dẫn giải:
Câu 1. Văn bản được viết theo thể thơ lục bát.
Câu 2. Bên cạnh tiếng ve, những âm thanh sau xuất hiện trong văn bản: tiếng võng, tiếng mẹ ru.
Câu 3. Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh:
– Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
– Nhấn mạnh tình yêu thương, sự hi sinh bền bỉ, thầm lặng mẹ dành cho con.
Câu 4. HS nêu nhận xét về hình ảnh người mẹ trong văn bản, có thể theo hướng: người mẹ luôn yêu thương, hi sinh, chở che, nâng đỡ con.
Câu 5. HS nêu vai trò của lời ru theo quan điểm cá nhân, có thể theo hướng:
– Lời ru không chỉ đưa con vào giấc ngủ yên lành, mà còn gieo vào tâm hồn con cảm giác bình yên, ấm áp, nuôi dưỡng tình mẫu tử thiêng liêng.
– Lời ru nuôi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách, truyền tải tri thức dân gian, giáo dục đạo lí làm người,...
II. PHẦN VIẾT (6.0 ĐIỂM)
Viết bài văn (khoảng 300 – 400 chữ) kể lại một câu chuyện cổ tích mà em yêu thích.
Hướng dẫn giải:
a. Yêu cầu chung: xác định đúng vấn đề trọng tâm; bảo đảm yêu cầu về hình thức, dung lượng. (1.0 điểm)
– Vấn đề: kể lại một câu chuyện cổ tích.
– Hình thức: bài văn.
– Dung lượng: khoảng 300 – 400 chữ.
b. Yêu cầu cụ thể:
b1. Viết được mở bài, kết bài: (1.0 điểm)
– Mở bài: giới thiệu hoặc nêu lí do kể lại câu chuyện.
– Kết bài: nêu cảm nghĩ về truyện hoặc nhân vật chính trong truyện.
b2. Kể lại câu chuyện cổ tích với các yêu cầu sau: (4.0 điểm)
– Kể bằng lời văn của người viết.
– Kể theo trình tự hợp lí.
– Không thay đổi nội dung chính và các sự kiện quan trọng.
– Lồng ghép các yếu tố miêu tả, biểu cảm phù hợp.
b3. Sáng tạo: (1.0 điểm)
– Có cách diễn đạt tinh tế, độc đáo.
– Thêm các yếu tố sáng tạo: thêm một vài chi tiết, tạo ra một kết thúc khác,...
Hướng dẫn chấm:
– HS có thể trình bày và diễn đạt giống đáp án hoặc tương tự, miễn là thuyết phục.
– Trừ điểm mắc lỗi (diễn đạt lủng củng, sai chính tả, dùng từ sai, chữ viết cẩu thả): trừ 0.5 điểm nếu bài văn mắc từ 6 – 9 lỗi, trừ 1.0 điểm nếu bài văn mắc từ 10 – 13 lỗi; mắc trên 13 lỗi không cho vượt quá nửa số điểm cả câu.