Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề tự luận (10.0 điểm) SVIP
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)
TRUYỀN THUYẾT VỀ NGỌC BÀ THIÊN Y A NA
Xưa, có hai vợ chồng một lão tiều phu, tuổi đã cao mà vẫn chưa có con. Họ cất nhà trên núi Đại An, cạnh một cửa sông, sinh sống bằng việc đốn củi và phát rẫy trồng dưa trên triền núi. Nhiều lần thăm rẫy thấy hễ trái dưa nào chín tới đều bị mất, ông lão có ý rình xem kẻ hái trộm dưa là ai.
Một đêm kia, dưới ánh trăng mờ, ông lão bỗng thấy một cô bé đang hái trộm dưa. Ông lão bèn giữ lại hỏi, mới biết cô gái mồ côi cha mẹ sống lưu lạc ở vùng này. Thấy diện mạo cô bé khác với người thường, lại ở vào hoàn cảnh đáng thương, vợ chồng ông lão đem lòng thương mến và đem về làm con nuôi, thương quý như con đẻ của mình. Vợ chồng ông lão không hay biết rằng: chính cô bé mồ côi ấy là Thiên Y A Na hoá thân.
Đến một ngày kia vùng núi Đại An bị nạn hồng thuỷ, nước sông dâng lên một màu đỏ đục. Đứng trước cảnh tượng ấy, Thiên Y A Na bỗng nhớ tới cảnh tiên cung, mặt mày ủ dột, rồi để tự khuây khoả, Thiên Y A Na đi hái hoa quả trên núi, xếp đặt lại, tạo nên một cảnh núi non giả, ngồi ngắm nghía và đùa nghịch để khỏi bận tâm đến cảnh thuỷ tai đang diễn ra quanh mình. Vì thế, Thiên Y A Na bị ông lão quở trách nặng lời. Hối hận vì mình đã làm cho cha mẹ nuôi phiền lòng, Thiên Y A Na đã dùng phép hoá thân, nhập vào khúc gỗ trầm đang trôi ra biển cả, rồi dạt vào bờ biển Bắc. Nhân dân địa phương thấy khúc gỗ quý, xúm nhau lại, định khiêng về, nhưng lạ thay hàng trăm người ghé vai vào đều khiêng không nổi.
Tin đồn đến tai thái tử miền nọ. Thái tử ra tận bờ biển nhấc thử, thì khúc gỗ được nhấc lên một cách nhẹ nhàng. Cho là điềm lạ, thái tử đem khúc gỗ về cung cất giữ coi như một vật quý hiếm. Một đêm nằm trằn trọc mãi không sao ngủ được, thái tử định sang thư phòng xem sách, khi đi ngang qua vườn thượng uyển, bỗng thấy một cô gái trẻ, đẹp đang dạo chơi ở đó. Nghe tiếng động, cô gái vội vàng chạy về phía hoàng cung rồi biến mất. Nhưng vào một đêm khác, cô gái xuất hiện. Thái tử có ý bí mật theo dõi, dò xét để biết thực hư. Một cuộc giáp mặt diễn ra quá bất ngờ, cô gái không kịp hoá phép ẩn mình vào khúc gỗ, đành phải kể lại lai lịch của mình cho thái tử nghe. Thái tử đem lòng thương yêu cô gái. Tin này liền đến tai vua cha. Nhà vua cho mời thầy đoán quẻ. Thấy có điềm lành, vua liền cho kết duyên vợ chồng.
Sau mấy năm trời chung sống hạnh phúc nơi đất Bắc, Thiên Y A Na vẫn nhớ về vườn dưa, nơi cha mẹ nuôi sống lam lũ, hiu quạnh. Nỗi thương nhớ thôi thúc Thiên Y A Na trốn thái tử, bỏ hoàng cung, cùng hai con biến vào khúc gỗ trầm, theo dòng nước biển trôi về quê hương người Chăm-pa ở cửa biển Cù Huân.
Nhưng khi trở về Đại An, bà mới biết rằng cha mẹ nuôi đã qua đời từ lâu. Thiên Y A Na bèn lập miếu thờ hai ông bà trên núi Đại An. Trong thời gian ngắn ngủi lưu lại ở Đại An, bà đã tạo lập vườn tược nơi đất cũ, bày dân làng cách làm ruộng, cách chữa bệnh và nuôi dạy con cái.
Thái tử bên Bắc, từ khi xa cách vợ con, lòng nhớ thương sầu muộn khôn nguôi, quên ăn, quên ngủ. Thái tử bèn xin cha mẹ cấp cho một đội chiến thuyền, hướng về Nam, giong buồm chạy suốt ngày đêm để tìm tung tích mẹ con Thiên Y A Na. Khi thuyền tới biển Cù Huân, thái tử cho người lên núi hỏi thăm dân chúng về Thiên Y A Na. Nhưng từ lâu lắm, dân chúng đã không thấy tăm tích của Bà đâu nữa.
Nhân dân địa phương nhớ ơn công đức của Thiên Y A Na, tôn xưng là “Ngọc Bà” hay “Thánh mẫu”. Họ bỏ bao công sức và tâm huyết xây một ngôi tháp thật đẹp và uy nghi trên ngọn núi thiêng, nơi tiếp giáp với cửa sông, gọi là Tháp Bà. Ngôi tháp ấy là để thờ Bà, nhưng cũng để thờ Thái tử, chồng bà (tức thờ Ông), thờ vợ chồng ông lão tiều phu (cha mẹ nuôi), cùng hai con của Bà. Trải qua mưa nắng thời gian, ngôi tháp đó vẫn tồn tại bền vững uy nghi cho đến tận ngày nay.
(Theo Trần Việt Kỉnh, Văn hoá dân gian Khánh Hoà, NXB Văn hoá dân tộc, 2012)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. (0.5 điểm) Xác định ngôi kể của văn bản trên.
Câu 2. (0.5 điểm) Vì sao nhân dân tôn xưng là Thiên Y A Na là “Ngọc Bà” hay “Thánh mẫu”?
Câu 3. (1.0 điểm) Tìm 02 từ láy có trong văn bản trên và giải thích nghĩa của 02 từ láy đó.
Câu 4. (1.0 điểm) Chỉ ra 01 yếu tố kì ảo trong văn bản trên và nêu tác dụng.
Câu 5. (1.0 điểm) Em rút ra bài học gì cho bản thân từ câu chuyện trên?
Hướng dẫn giải:
Câu 1. Văn bản được kể theo ngôi thứ ba.
Câu 2. Nhân dân tôn xưng là Thiên Y A Na là “Ngọc Bà” hay “Thánh mẫu” vì họ nhớ đến ơn đức của bà (đã tạo lập vườn tược nơi đất cũ, bày dân làng cách làm ruộng, cách chữa bệnh và nuôi dạy con cái).
Câu 3. HS chỉ ra 02 từ láy có trong ngữ liệu và giải thích nghĩa của 02 từ láy đó.
Ví dụ:
– nhẹ nhàng: có tính chất nhẹ, không gây cảm giác gì nặng nề hoặc khó chịu.
– lam lũ: vất vả, khổ cực trong cảnh thiếu thốn.
Câu 4. HS tìm ra 01 yếu tố kì ảo và nêu tác dụng.
Ví dụ:
– Yếu tố kì ảo: Thiên Y A Na có khả năng nhập vào khúc gỗ trầm hương.
– Tác dụng:
+ Làm nổi bật kì ảo vẻ đẹp của nhân vật Ngọc Bà Thiên Y A Na.
+ Làm cho câu chuyện thêm hấp dẫn, lôi cuốn.
Câu 5. HS rút ra bài học cho bản thân, tham khảo một số bài học sau:
– Con người cần biết hiếu thảo, kính trọng, biết ơn cha mẹ, kể cả cha mẹ nuôi.
– Phải luôn gắn bó với cội nguồn, nhớ về quê hương, không quên nơi đã sinh ra, nuôi dưỡng mình.
– Biết yêu thương, giúp đỡ nhân dân, đem kiến thức, kinh nghiệm để làm lợi cho cộng đồng.
II. PHẦN VIẾT (6.0 ĐIỂM)
Viết bài văn (khoảng 400 chữ) kể lại một câu chuyện cổ tích mà em đã học hoặc đã đọc.
Hướng dẫn giải:
a. Yêu cầu chung: xác định đúng vấn đề trọng tâm; bảo đảm yêu cầu về hình thức, dung lượng. (1.0 điểm)
– Vấn đề trọng tâm: kể lại một câu chuyện cổ tích.
– Hình thức: bài văn.
– Dung lượng: khoảng 400 chữ.
b. Yêu cầu cụ thể:
b1. Viết được mở bài, kết bài: (1.0 điểm)
– Mở bài: giới thiệu câu chuyện cổ tích sẽ kể.
– Kết bài: nêu cảm nghĩ về câu chuyện vừa kể.
b2. Kể lại câu chuyện cổ tích với các yêu cầu sau: (4.0 điểm)
– Người kể sử dụng ngôi thứ ba.
– Các sự việc được kể theo trình tự thời gian.
– Đảm bảo kể được đầy đủ các sự việc quan trọng trong câu chuyện, đặc biệt các yếu tố kì ảo, hoang đường.
b3. Sáng tạo: (1.0 điểm)
– Có ý tưởng sáng tạo trong bài viết (thêm các chi tiết, thêm các yếu tố miêu tả, biểu cảm,...).
– Có cách diễn đạt tinh tế, độc đáo.
Hướng dẫn chấm:
– HS có thể trình bày và diễn đạt giống đáp án hoặc tương tự, miễn là thuyết phục.
– Trừ điểm mắc lỗi (diễn đạt lủng củng, sai chính tả, dùng từ sai, chữ viết cẩu thả): trừ 0.5 điểm nếu bài văn mắc từ 6 – 9 lỗi, trừ 1.0 điểm nếu bài văn mắc từ 10 – 13 lỗi; mắc trên 13 lỗi không cho vượt quá nửa số điểm cả câu.