Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:
Đề tự luận (10.0 điểm) SVIP
I. ĐỌC HIỂU (4.0 ĐIỂM)
Đọc văn bản sau:
NGHE THẦY ĐỌC THƠ
Em nghe thầy đọc bao ngày
Tiếng thơ đỏ nắng, xanh cây quanh nhà
Mái chèo nghiêng mặt sông xa
Bâng khuâng nghe vọng tiếng bà năm xưa
Nghe trăng thở động tàu dừa
Rào rào nghe chuyển cơn mưa giữa trời
Đêm nay thầy ở đâu rồi
Nhớ thầy, em lại lặng ngồi em nghe…
(Trần Đăng Khoa, Góc sân và khoảng trời, NXB Văn hoá dân tộc, 1999)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. (0.5 điểm) Văn bản trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. (0.5 điểm) Chỉ ra các tiếng hiệp vần với nhau trong hai dòng thơ sau:
Đêm nay thầy ở đâu rồi
Nhớ thầy, em lại lặng ngồi em nghe…
Câu 3. (1.0 điểm) Biện pháp tu từ nhân hoá trong dòng thơ "Nghe trăng thở động tàu dừa" đem lại tác dụng gì?
Câu 4. (1.0 điểm) Hình ảnh quê hương hiện lên như thế nào khi thầy đọc thơ?
Câu 5. (1.0 điểm) Em thích hình ảnh nào nhất trong bài thơ? Vì sao?
Hướng dẫn giải:
Câu 1. Văn bản được viết theo thể thơ lục bát.
Câu 2. Các tiếng hiệp vần với nhau: rồi – ngồi.
Câu 3. Tác dụng của biện pháp tu từ nhân hoá:
– Giúp cho hình ảnh thiên nhiên trở nên sinh động, gần gũi hơn.
– Thể hiện sự tinh tế trong cảm nhận và trí tưởng tượng phong phú của tác giả.
Câu 4. Hình ảnh quê hương hiện lên tươi đẹp, gần gũi, bình dị khi thầy đọc thơ.
Câu 5. HS lựa chọn hình ảnh mình thích và lí giải tại sao.
Ví dụ:
Em thích nhất hình ảnh "Nghe trăng thở động tàu dừa" vì đó là cách nhân hoá đầy sáng tạo, làm cho vầng trăng vốn tĩnh lặng trở nên sống động như một sinh thể đang thở. Hình ảnh ấy vừa gợi vẻ đẹp huyền ảo của thiên nhiên làng quê, vừa khơi dậy cảm giác bâng khuâng, mơ mộng trong tâm hồn người đọc. Nó cũng cho thấy tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của nhà thơ Trần Đăng Khoa khi lắng nghe và cảm nhận vũ trụ quanh mình.
II. VIẾT (6.0 ĐIỂM)
Viết bài văn (khoảng 300 – 400 chữ) kể lại câu chuyện cổ tích hoặc truyền thuyết mà em đã học hoặc đã đọc.
Hướng dẫn giải:
a. Yêu cầu chung: xác định đúng vấn đề trọng tâm; bảo đảm yêu cầu về hình thức, dung lượng. (1.0 điểm)
– Vấn đề trọng tâm: kể lại một câu chuyện cổ tích hoặc truyền thuyết mà em đã học hoặc đã đọc.
– Hình thức: bài văn.
– Dung lượng: khoảng 300 – 400 chữ.
b. Yêu cầu cụ thể:
b1. Viết được mở bài, kết bài: (1.0 điểm)
– Mở bài: giới thiệu hoặc nêu lí do kể lại câu chuyện.
– Kết bài: nêu cảm nghĩ về truyện hoặc nhân vật chính trong truyện.
b2. Kể lại câu chuyện cổ tích hoặc truyền thuyết với các yêu cầu sau: (4.0 điểm)
– Kể bằng lời văn của người viết.
– Kể theo trình tự hợp lí.
– Không thay đổi nội dung chính và các sự kiện quan trọng.
– Lồng ghép các yếu tố miêu tả, biểu cảm phù hợp.
b3. Sáng tạo: (1.0 điểm)
– Có cách diễn đạt tinh tế, độc đáo.
– Thêm các yếu tố sáng tạo: thêm một vài chi tiết, tạo ra một kết thúc khác,...
Hướng dẫn chấm:
– HS có thể trình bày và diễn đạt giống đáp án hoặc tương tự, miễn là thuyết phục.
– Trừ điểm mắc lỗi (diễn đạt lủng củng, sai chính tả, dùng từ sai, chữ viết cẩu thả): trừ 0.5 điểm nếu bài văn mắc từ 6 – 9 lỗi, trừ 1.0 điểm nếu bài văn mắc từ 10 – 13 lỗi; mắc trên 13 lỗi không cho vượt quá nửa số điểm cả câu.