Nguyễn Nam Phong

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Nam Phong
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Nếu giả sử \(I\) là trung điểm của đoạn thẳng \(M N\) (tức \(M I = I N\)), với \(M I = 3\) cm thì ta có

\(M N = M I + I N = 3 + 3 = 6 \&\text{nbsp};\text{cm} .\)

Nếu không có thêm thông tin khác về vị trí của \(I\) trên \(M N\), cách giải phổ biến nhất là giả sử \(I\) là trung điểm.

Dưới đây là ví dụ chương trình Python thực hiện yêu cầu:

python

Sao chépChỉnh sửa

# Chương trình đếm số ký tự là số chẵn trong một xâu nhập từ bàn phím

# Nhập xâu ký tự
s = input("Nhập xâu ký tự: ")

# Khởi tạo biến đếm
even_count = 0

# Duyệt qua từng ký tự trong xâu
for ch in s:
    # Kiểm tra ký tự có phải là chữ số không
    if ch.isdigit():
        # Nếu là chữ số, chuyển về số nguyên và kiểm tra xem có chia hết cho 2 hay không
        if int(ch) % 2 == 0:
            even_count += 1

# In kết quả
print("Số ký tự là số chẵn trong xâu:", even_count)

Giải thích:

  • Hàm input() dùng để nhập xâu ký tự từ bàn phím.
  • Với mỗi ký tự trong xâu, ta dùng isdigit() để kiểm tra xem ký tự đó có phải là chữ số không.
  • Nếu đúng, ta chuyển ký tự đó thành số nguyên bằng int(ch) và kiểm tra số đó có chia hết cho 2 (tức là số chẵn) hay không.
  • Cuối cùng, in ra số lượng ký tự là số chẵn tìm được trong xâu.

Dưới đây là ví dụ về chương trình Python sử dụng hàm để kiểm tra số nguyên tố:

python

Sao chépChỉnh sửa

def is_prime(n):
    """Hà
    m kiểm tra n có phải số nguyên tố không."""
    if n < 2:
        return False
    for i in range(2, int(n**0.5) + 1):
        if n % i == 0:
            return False
    return True

# Nhập số lượng phần tử của danh sách
n = int(input("Nhập số lượng số nguyên trong danh sách: "))

# Nhập danh sách các số nguyên (các số cách nhau bằng khoảng trắng)
a = list(map(int, input("Nhập danh sách các số nguyên: ").split()))

# Tìm và in ra các số nguyên tố trong danh sách
prime_numbers = [x for x in a if is_prime(x)]
print("Các số nguyên tố trong danh sách là:", prime_numbers)

Giải thích:

  • Hàm is_prime(n) trả về True nếu n là số nguyên tố, False nếu không.
  • Chương trình yêu cầu người dùng nhập số lượng phần tử và danh sách các số nguyên.
  • Cuối cùng, in ra các số nguyên tố có trong danh sách.

Giả sử rằng số học sinh khá được lấy từ phần học sinh còn lại (sau khi trừ đi học sinh giỏi), tức là 49 – 14 = 35 em.

Nếu số học sinh khá chiếm \(\frac{2}{5}\) của số học sinh còn lại, thì

\(\text{S} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{hs}\&\text{nbsp};\text{kh} \overset{ˊ}{\text{a}} = \frac{2}{5} \times 35 = 14.\)

Số học sinh trung bình là phần còn lại sau khi trừ số hs giỏi và hs khá:

\(\text{S} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \&\text{nbsp};\text{hs}\&\text{nbsp};\text{trung}\&\text{nbsp};\text{b} \overset{ˋ}{\imath} \text{nh} = 49 - \left(\right. 14 + 14 \left.\right) = 21.\)


Kết luận:

  • Số học sinh khá là 14 em.
  • Số học sinh trung bình là 21 em.

Lưu ý: Đề bài cho “số hs khá là \(\frac{2}{5}\) số hs cả lớp” có thể gây hiểu nhầm; để có các số nguyên, ta giả sử rằng tỷ lệ \(\frac{2}{5}\) được áp dụng cho phần học sinh không giỏi (49 – 14 = 35 em).

Giả sử ta đặt O làm gốc tọa độ với hướng Ox hướng “phải” và hướng Oy (đối của Ox) hướng “trái”. Khi đó ta có:

  • Trên tia Ox:
    • OA = 3 cm
    • OB = 5 cm
  • Trên tia Oy (đối với Ox):
    • Giả sử OC = 2 cm (tức là cách O 2 cm về phía trái).

Đặt tọa độ: O = 0, A = +3, B = +5 và C = –2.


a) Xét “nằm giữa”:

Các điểm O, A, B nằm trên tia Ox và C nằm trên tia Oy nên trên đường thẳng qua O, ta có thứ tự theo số thực:
C (–2) – O (0) – A (+3) – B (+5).

Vì A nằm giữa C và B (vì –2 < 3 < 5) nên ta có thể nói A nằm giữa hai điểm B và C (theo định nghĩa “nằm giữa” khi A, B, C cùng thuộc một đường thẳng và BA + AC = BC).
Tính độ dài đoạn AB:
  AB = OB – OA = 5 cm – 3 cm = 2 cm.


b) Tính đoạn CA:

Vì A và C nằm trên hai tia đối nhau, khoảng cách giữa A và C bằng tổng khoảng cách từ O đến A và từ O đến C:
  AC = OA + OC = 3 cm + 2 cm = 5 cm.


Tóm tắt đáp án:

a) A nằm giữa B và C; độ dài đoạn AB = 2 cm.
b) Độ dài đoạn CA = 5 cm.


Đáp án trên dựa theo định nghĩa cơ bản về tia, đoạn thẳng và “nằm giữa” trong hình học.

  1. Về thẩm quyền xử lý hình sự đối với người nước ngoài tại Việt Nam:
    • Theo Điều 5 Bộ luật hình sự 2015 ,
    • Ông X thực hiện hành vi phạm tội khi đang tạm trú tại Việt Nam, ông ta thuộc phạm vi điều chỉnh luật pháp hình sự
  2. Về hành vi phạm tội:
    • Ông X đã thực hiện hành vi giả nhân viên ngân hàng để gửi email lừa đảo, chiếm đoạt thông tin tài khoản của nhiều người, sau đó sử dụng thông tin này để thực hiện các giao dịch trái phép và chi phí
    • Hành vi này có dấu hiệu lừa đảo chiếm đoạt tài sản (sử dụng tội mạng máy tính, Viễn thông, phương tiện điện tử để chiếm đoạt tài sản (Điều
    • Nếu ông X lợi ích công nghệ, mạng internet để chiếm đoạt tài sản thì có thể được hưởng trách nhiệm hình sự theo Điều 290 với khả năng trừng phạt cao nhất lên đến tù chung thân nếu sử dụng
  3. Về xử lý tài sản và phương tiện phạm tội:
    • Toàn bộ thiết bị, tài sản dùng để thực hiện hành vi phạm tội như máy tính, điện thoại, thẻ ngân hàng giả sẽ bị tịch thu để phục vụ điều tra và có thể bị tiêu hủy hoặc sung công nhà nước theo quy định pháp luật.
  4. Về hưu suy thoái xuất khẩu:
    • Nếu bị kết án, sau khi chấp nhận hành vi phạt tù (nếu có), ông X có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Hình sự 2015 .

Kết luận:

Ông X sẽ bị xử lý theo luật hình sự Việt Nam do hành vi vi phạm tội xảy ra tại lãnh thổ Việt Nam. Ông có thể bị truy tố về tội sử dụng máy tính mạng, mạng viễn thông để chiếm đoạt tài sảntheo **ĐiềĐiều 290 BLHS với mục đíchtù chung thân ,máy trục xuấtkho bạc