Giới thiệu về bản thân
Dưới đây là **bài làm mẫu** phù hợp mức THCS/THPT, diễn đạt rõ ràng, đúng yêu cầu độ dài: --- Câu 1. Nhân vật Mai trong đoạn trích là hình ảnh tiêu biểu cho người con lao động nghèo nhưng giàu tình cảm và trách nhiệm. Mai lớn lên trong hoàn cảnh khó khăn, gắn bó với vườn mai và người cha mù, nên sớm hình thành đức tính cần cù, chịu thương chịu khó. Anh sống nhân hậu, giàu lòng trắc ẩn khi cưu mang cô bé Lan mồ côi, rồi cùng nhau xây dựng gia đình trong nghèo khó mà ấm áp yêu thương. Trước những biến cố của thiên tai và cuộc sống, Mai không buông xuôi số phận mà luôn trăn trở tìm cách đổi thay để lo cho cha, cho vợ con. Hành trình đi tìm hiểu nghề trồng hoa cho thấy Mai là người biết suy nghĩ, dám nhìn thẳng vào thực tế và khao khát vươn lên. Tuy nhiên, anh cũng mang nỗi day dứt, bất lực khi nhận ra giới hạn của mình trước hoàn cảnh thiếu vốn, thiếu điều kiện. Qua nhân vật Mai, tác giả khắc họa vẻ đẹp của con người lao động bình dị: sống nghĩa tình, có trách nhiệm và luôn hướng về gia đình như điểm tựa tinh thần lớn nhất. Câu 2. Trong xã hội hiện đại, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội, một bộ phận giới trẻ đang xuất hiện lối sống thích khoe khoang, phô trương “ảo” những thứ không thực sự thuộc về mình. Đó là việc khoe của cải vay mượn, mượn xe sang để chụp ảnh, giả tạo cuộc sống giàu sang, thành đạt trên mạng nhằm thu hút sự chú ý và ngưỡng mộ của người khác. Nguyên nhân của lối sống này trước hết xuất phát từ tâm lí thích được công nhận, thích nổi bật giữa đám đông. Bên cạnh đó, mạng xã hội vô tình tạo ra áp lực so sánh, khiến nhiều bạn trẻ nghĩ rằng giá trị bản thân phải được đo bằng lượt thích, lượt theo dõi. Sự thiếu bản lĩnh, thiếu định hướng sống đúng đắn cũng khiến một số người dễ chạy theo hình thức bề ngoài thay vì trau dồi giá trị bên trong. Lối sống khoe khoang, phô trương “ảo” mang lại nhiều hệ quả tiêu cực. Nó khiến con người sống giả tạo, đánh mất sự chân thật và lòng tự trọng. Khi quá chú trọng đến vẻ hào nhoáng bên ngoài, người trẻ dễ sao nhãng việc học tập, rèn luyện nhân cách và năng lực thật sự. Nguy hiểm hơn, lối sống này còn tạo ra những giá trị lệch lạc, khiến xã hội đề cao hình thức hơn nội dung, vật chất hơn đạo đức. Tuy nhiên, không phải bạn trẻ nào cũng như vậy. Rất nhiều người trẻ hiện nay sống giản dị, chân thành, biết nỗ lực học tập và cống hiến để khẳng định bản thân bằng năng lực thực. Điều quan trọng là mỗi người cần nhận thức đúng: giá trị con người không nằm ở những gì khoe ra, mà ở những gì ta thực sự làm được. Là học sinh, chúng ta cần sống trung thực, khiêm tốn, biết hoàn thiện bản thân từng ngày. Chỉ khi sống thật với chính mình, con người mới có được sự tôn trọng bền vững từ người khác và từ xã hội.
Câu 1. Văn bản được kể theo ngôi thứ ba. Câu 2. Văn bản kể về hai cha con ông già mù sống bằng nghề trồng mai ở núi Ngũ Tây. Ông già Mai hết lòng yêu thương vườn mai và coi đó như một phần máu thịt của mình. Mai lớn lên, lấy Lan – một cô bé mồ côi được anh cưu mang, gia đình họ gắn bó trong nghèo khó. Thiên tai liên tiếp khiến cuộc sống ngày càng chật vật. Nhận ra muốn đổi đời cần có vốn, Mai trăn trở tìm cách mưu sinh. Cuối cùng, ông già Mai chấp nhận cho cưa nửa vườn mai để giúp con có vốn làm ăn. Sự hi sinh ấy giúp ông tìm lại sức sống và niềm tin vào thế hệ sau. Câu 3. Ông già Mai là người chăm chỉ, giàu tình yêu thiên nhiên, gắn bó sâu nặng với vườn mai. Ông sống nhân hậu, vị tha, sẵn sàng hi sinh điều quý giá nhất của mình vì hạnh phúc của con cháu. Ông cũng là người từng trải, coi trọng chữ “Tâm” trong cuộc sống. Câu 4. Em thích nhất chi tiết ông già Mai chấp nhận cho con cưa nửa vườn mai. Vì chi tiết này thể hiện rõ sự hi sinh lớn lao của người cha, dám từ bỏ thứ gắn bó cả đời để con có cơ hội thay đổi cuộc sống, qua đó làm nổi bật tình cảm gia đình sâu nặng và cảm động. Câu 5. Tình cảm gia đình có ảnh hưởng sâu sắc đến nhân vật Mai: đó là động lực để Mai vượt qua nghèo khó, biết yêu thương, trách nhiệm với cha, vợ và con. Nhờ tình cảm gia đình, Mai không buông xuôi số phận mà luôn trăn trở tìm con đường vươn lên trong cuộc sống.
a,A=Fs=500.200=100000(J)
b,P=A/t=100000/200=500(W)
a) Động năng ban đầu của vật: Wd0=1/2.m.v^2=1/2.2.10^2
=100J. b) Trong quá trình đi lên, tốc độ của vật giảm nên động năng của vật giảm. c) Khi đạt được độ cao cực đại thì động năng của vật Wd = 0. Áp dụng định lí động năng: Wd−Wd0=Ap⇔0−100=−P.hmax=−m.g.
hmax⇒hmax=5m. d) Từ lúc ném đến khi vật rơi xuống lại vị trí ném ban đầu, công của trọng lực AP = 0. Theo định lí động năng, vì AP = 0 nên động năng của vật không thay đổi → tốc độ của vật bằng với lúc bắt đầu ném là 10 m/s.