
embexinhgai
Giới thiệu về bản thân



































gà mái hả
lật ngược cái cân lại
4 chia 3 = tứ chia tam = tám chia tư = 8 : 4 = 2.
Tuy mình ko phải anh chị nhưng cũng sắp thi vào 6 CLC giống bạn á , chúc bạn thi tốt nhé !!!
- Đổi 400 lít ra mét khối:
\(400 : 1000 = 0 , 4 \textrm{ } \left(\right. m^{3} \left.\right)\)
- Gọi chiều rộng đáy bể là:
\(0 , 5 \textrm{ } \left(\right. m \left.\right)\)
- Chiều dài đáy bể là:
\(0 , 5 \times 4 = 2 \textrm{ } \left(\right. m \left.\right)\)
- Gọi chiều cao của bể là: \(h\)
Thể tích bể là:
\(0 , 5 \times 2 \times h = 0 , 4\) \(h = 0 , 4 : \left(\right. 0 , 5 \times 2 \left.\right) = 0 , 4 : 1 = 0 , 4 \textrm{ } \left(\right. m \left.\right)\)
- Tính diện tích các mặt cần làm:
- Đáy:
\(0 , 5 \times 2 = 1 \textrm{ } \left(\right. m^{2} \left.\right)\)
- Hai mặt trước sau:
\(0 , 5 \times 0 , 4 \times 2 = 0 , 4 \textrm{ } \left(\right. m^{2} \left.\right)\)
- Hai mặt bên:
\(2 \times 0 , 4 \times 2 = 1 , 6 \textrm{ } \left(\right. m^{2} \left.\right)\)
- Tổng diện tích kính:
\(1 + 0 , 4 + 1 , 6 = 3 \textrm{ } \left(\right. m^{2} \left.\right)\)
- Tiền mua kính:
\(3 \times 500 \textrm{ } 000 = 1 \textrm{ } 500 \textrm{ } 000 \textrm{ } \left(\right. đ \overset{ˋ}{\hat{o}} n g \left.\right)\)
- Tổng số tiền phải trả:
\(1 \textrm{ } 500 \textrm{ } 000 + 400 \textrm{ } 000 = 1 \textrm{ } 900 \textrm{ } 000 \textrm{ } \left(\right. đ \overset{ˋ}{\hat{o}} n g \left.\right)\)
Đ/S : ...
Giả sử:
Diện tích tam giác \(A B C = 45 \textrm{ } c m^{2}\).
a) So sánh diện tích \(\triangle B O D\) và \(\triangle C O E\):
\(S_{B O D} = S_{C O E}\)
b) Tính diện tích tứ giác \(B D E C\):
\(S_{A D E} = \frac{1}{9} \times 45 = 5 \textrm{ } c m^{2}\) \(S_{B D E C} = 45 - 5 = 40 \textrm{ } c m^{2}\)
c) Tính diện tích \(\triangle D E O\) biết \(D E = \frac{1}{3} B C\):
\(S_{C O E} = \frac{1}{2} \times S_{B D E C} = 20 \textrm{ } c m^{2}\) \(S_{D E O} = \frac{1}{3} \times 20 = 6,7 \textrm{ } c m^{2}\)
Bài giải
a)
Diện tích tam giác BOD = diện tích tam giác COE
Đáp số: Diện tích BOD = COE
b)
Diện tích tam giác ABC là:
\(45 \textrm{ } \text{cm}^{2}\)
Diện tích tam giác ADE là:
\(45 : 9 = 5 \textrm{ } \text{cm}^{2}\)
Diện tích hình thang BDEC là:
\(45 - 5 = 40 \textrm{ } \text{cm}^{2}\)
Đáp số: \(40 \textrm{ } \text{cm}^{2}\)
c)
Diện tích tam giác COE là:
\(40 : 2 = 20 \textrm{ } \text{cm}^{2}\)
Diện tích tam giác DEO là:
\(20 : 3 = 6,7 \textrm{ } \text{cm}^{2}\)
Đáp số: \(6,7 \textrm{ } \text{cm}^{2}\)
a. So sánh diện tích tam giác BOD và COE
Vì \(B D E C\) là hình thang và có đường chéo chia hình thang thành 2 tam giác \(B O D\) và \(C O E\) có chung chiều cao, đáy bằng nhau nên:
👉 Diện tích tam giác BOD = Diện tích tam giác COE
b. Tính diện tích hình thang BDEC
Vì \(A D = \frac{1}{3} A B\) nên tam giác \(A D E\) có diện tích bằng:
\(\frac{1}{3^{2}} \times \text{di}ệ\text{n}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\imath} \text{ch}\&\text{nbsp};\text{tam}\&\text{nbsp};\text{gi} \overset{ˊ}{\text{a}} \text{c}\&\text{nbsp}; A B C = \frac{1}{9} \times 45 = 5 \textrm{ } \text{cm}^{2}\)
Vì \(A D E\) nằm trong tam giác \(A B C\) nên phần còn lại là hình thang \(B D E C\) có diện tích là:
\(\text{Di}ệ\text{n}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\imath} \text{ch}\&\text{nbsp};\text{BDEC} = 45 - 5 = \boxed{40 \textrm{ } \text{cm}^{2}}\)
c. Biết đoạn DE = \(\frac{1}{3} B C\), tính diện tích tam giác DEO
DE là đáy của tam giác \(D E O\), và \(D E = \frac{1}{3} B C\)
Vì tam giác \(D E O\) và tam giác \(D C O\) nằm trên cùng chiều cao (từ điểm \(O\) vuông góc với đáy), mà đáy DE = \(\frac{1}{3}\) đáy DC ⇒ diện tích cũng giảm theo tỉ lệ đó:
\(\text{Di}ệ\text{n}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\imath} \text{ch}\&\text{nbsp}; \triangle D E O = \frac{1}{3} \times \text{di}ệ\text{n}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\imath} \text{ch}\&\text{nbsp}; \triangle D C O\)
Từ câu a: tam giác BOD = tam giác COE ⇒ diện tích mỗi tam giác là:
\(\frac{40}{2} = 20 \textrm{ } \text{cm}^{2}\)
Tam giác DCO nằm trong COE (góc chia đôi tại C), ta giả sử DE chia đều phần chân đáy (tức DE = 1/3 BC, nên diện tích tam giác nhỏ DEO là 1/3 của tam giác COE):
\(\text{Di}ệ\text{n}\&\text{nbsp};\text{t} \overset{ˊ}{\imath} \text{ch}\&\text{nbsp};\text{DEO} = \frac{1}{3} \times 20 = \boxed{6,67 \textrm{ } \text{cm}^{2}}\)
(Kết quả có thể chấp nhận làm tròn: \(\boxed{6,7 \textrm{ } \text{cm}^{2}}\))
✅ Tóm tắt đáp án cuối cùng:
- a. Diện tích tam giác BOD = COE
- b. Diện tích hình thang \(B D E C = \boxed{40 \textrm{ } \text{cm}^{2}}\)
- c. Diện tích tam giác \(D E O = \boxed{6,7 \textrm{ } \text{cm}^{2}}\)
Câu 1 (0,5 điểm):
Thể thơ của văn bản Hạnh phúc là:
👉 Thể thơ tự do.
Câu 2 (0,5 điểm):
Ba từ ngữ, hình ảnh thể hiện mong ước của người cha trong mười ba dòng thơ đầu là:
👉 “Được dắt tay con băng qua đường”, “Được cười dưới mưa”, “Được mất ngủ bên con vì một đề thi 'hóc búa'”.
Câu 3 (1,0 điểm):
Hoàn cảnh ra đời sau ngày đất nước thống nhất giúp em hiểu những dòng thơ như sau:
Sau ba mươi năm chiến tranh gian khổ, đất nước mới giành được hòa bình và tự do. Vì vậy, niềm vui giản dị như “tự do đi ngoài phố” hay nhìn thấy “mỗi hạt cát ở sân trường lấp lánh màu đỏ, màu xanh” lại trở nên vô cùng thiêng liêng và xúc động. Những hình ảnh ấy thể hiện niềm hạnh phúc lớn lao của một người cha từng trải qua chiến tranh, giờ đây được sống trong hòa bình, nhìn thấy con mình đến trường, tận hưởng một cuộc sống tự do, yên bình mà bao thế hệ đã hy sinh mới có được.
Câu 4 (1,0 điểm):
Tác dụng của việc lặp lại từ ngữ trong hai dòng thơ:
“Ôi được nhìn bằng trái tim phập phồng, lo lắng
Được nhìn bằng đôi mắt trẻ của con”
Việc lặp lại cụm từ “được nhìn” có tác dụng nhấn mạnh niềm hạnh phúc và xúc động của người cha khi được chứng kiến con đến lớp trong thời bình. Nó cho thấy cảm xúc dâng trào, tự hào và thiêng liêng của người cha trước khoảnh khắc bình dị mà quý giá. Đồng thời, cách lặp này còn làm tăng nhịp điệu cảm xúc của câu thơ, khiến lời thơ trở nên da diết, sâu lắng hơn.
Câu 5 (1,0 điểm):
Chia sẻ về một niềm hạnh phúc giản dị:
Một niềm hạnh phúc giản dị của em là được quây quần bên gia đình vào mỗi bữa cơm tối. Dù chỉ là những món ăn đơn sơ, nhưng được trò chuyện, cười đùa cùng cha mẹ và anh chị em khiến em cảm thấy ấm áp và bình yên. Em trân trọng điều đó vì không phải ai cũng có đủ đầy một mái ấm để trở về, và bởi tình thân là điều quý giá không thể đánh đổi bằng bất cứ điều gì.
Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn phân tích năm dòng thơ cuối của văn bản Hạnh phúc
“Hạnh phúc là gì?
Là sẻ chia và thấu hiểu
Là sống chan hòa
Biết yêu thương, tha thứ
Biết hy sinh vì người khác…”
Năm dòng thơ cuối của văn bản Hạnh phúc đã khái quát một cách sâu sắc và thấm thía về ý nghĩa của hạnh phúc trong cuộc sống. Mở đầu bằng câu hỏi tu từ “Hạnh phúc là gì?”, tác giả như khơi gợi người đọc suy ngẫm và dẫn dắt đến lời giải đáp giàu tính nhân văn. Theo đó, hạnh phúc không nằm ở vật chất xa hoa, mà bắt nguồn từ những điều giản dị: sự sẻ chia, thấu hiểu, sống chan hòa với mọi người. Khi con người biết yêu thương, tha thứ và hy sinh vì người khác, ta không chỉ đem lại niềm vui cho họ mà còn mang đến sự an yên cho chính mình. Những hành động tưởng chừng nhỏ bé ấy lại là chất keo kết nối tình cảm giữa người với người, giúp cuộc sống thêm ý nghĩa. Năm dòng thơ với giọng điệu nhẹ nhàng, chân thành như một lời nhắn gửi, nhấn mạnh rằng: hạnh phúc không ở đâu xa, mà chính là thái độ sống tích cực và tình yêu thương chân thật giữa con người với nhau.
Câu 2 (4,0 điểm): Làm thế nào để luôn tìm thấy niềm vui tuổi học trò?
Tuổi học trò là khoảng thời gian đẹp đẽ và đáng nhớ nhất trong cuộc đời mỗi con người. Đó là khi ta sống vô tư, hồn nhiên bên thầy cô, bạn bè, được học tập và khám phá thế giới đầy mới mẻ. Tuy nhiên, không phải ai cũng cảm nhận được trọn vẹn niềm vui ấy. Vậy, làm thế nào để luôn tìm thấy niềm vui trong những năm tháng học trò?
Trước hết, để có thể vui vẻ trong học tập, mỗi học sinh cần xác định thái độ học tập đúng đắn và tích cực. Học không chỉ để thi cử, mà còn là để rèn luyện bản thân, khám phá tri thức, chuẩn bị cho tương lai. Khi có động lực học tập rõ ràng, học sinh sẽ cảm thấy hào hứng hơn mỗi ngày đến lớp. Bên cạnh đó, xây dựng những mối quan hệ tốt đẹp với thầy cô và bạn bè cũng là một yếu tố quan trọng. Những kỷ niệm vui buồn cùng nhau vượt qua thử thách, chia sẻ niềm vui, nỗi buồn sẽ khiến quãng đời học trò trở nên ý nghĩa và đáng nhớ. Ngoài ra, việc tham gia các hoạt động ngoại khóa, văn nghệ, thể thao hay công tác Đoàn, Đội sẽ giúp học sinh phát triển toàn diện và tìm thấy niềm vui ngoài sách vở.
Tuy nhiên, không thể tránh khỏi những áp lực trong học tập hay từ gia đình, xã hội. Điều quan trọng là học sinh cần biết cân bằng giữa học và chơi, biết nghỉ ngơi, thư giãn hợp lý để tái tạo năng lượng. Sự lạc quan, yêu đời và chủ động trong mọi việc chính là chìa khóa để giữ gìn niềm vui trong cuộc sống học đường.
Tóm lại, niềm vui tuổi học trò không tự đến mà cần được vun đắp mỗi ngày bằng tình yêu học tập, sự gắn bó với bạn bè và thái độ sống tích cực. Khi biết trân trọng từng khoảnh khắc bên thầy cô, bạn bè, mỗi ngày đến trường sẽ thực sự là một ngày vui.