Giới thiệu về bản thân



































Cấu hình electron: 1s² 2s² 2p³
Vị trí: Chu kỳ 2, Nhóm V (nhóm 15), nguyên tố phi kim.
a)NaOH+HCl→NaCl+H2O
=>Na+ +OH-+H+ +Cl-→Na+ +Cl-+H2O
=>OH-+H+→H2O
b)BaCl+Na2SO4→2NaCl+BaSO4↓
2Na+ +SO42-+Ba2++2Cl-→BaSO4↓+2Na++2Cl-
Ba2++SO42-→BaSO4↓
c)K2CO3+2HCl→2KCl+CO2+H2O
K++CO3-+H++Cl-→K++Cl-+CO2+H2O
CO3-+H+→CO2+H2O
Phú dưỡng là hệ quả sau khi ao hồ, sông ngòi tiếp nhận quá nhiều các nguồn thải chứa các chất dinh dưỡng (Nitơ, Photpho) vượt quá khả năng tự điều hòa của ao, hồ. Các nguồn thải xả thải cung cấp đầu vào cho quá trình này tăng lên từng ngày.
Nguyên nhân
nông dân sử dụng phân bón trong trồng trọt: Phân bón dường như là một phần không thể thiếu trong nông nghiệp, thúc đẩy quá trình phát triển của cây trồng. Cũng vì vậy, nhiều người lầm tưởng, bón càng nhiều phân càng tốt. Thực chất, cây trồng chỉ hấp thụ một lượng nhất định. Khi lượng này vượt quá khả năng đồng hóa của đất, chúng sẽ theo dòng chảy mặt ra ao, hồ.
sinh hoạt hàng ngày xả nước thải trực tiếp ra môi trường: chứa lượng chất hữu cơ rất lớn. Chúng bao gồm: nước thải nhà vệ sinh, rửa bát, làm sạch thực phẩm, chứa nhiều cặn thức ăn, dầu mỡ.
nước thải chăn nuôi: Đây là nguồn thải giàu chất hữu cơ nhất, thường đến từ các cơ sở chăn nuôi gia đình. Phân hữu cơ chứa lượng lớn nitơ và photpho đẩy quá trình phú dưỡng diễn ra theo tiến trình nhanh nhất.
tác hại nghiêm trọng của hiện tượng phú dưỡng
Hiện tượng này gây ra nhiều hậu quả cho môi trường tự nhiên, cân bằng sinh thái và chính con người:
gây mùi hôi thối:
Nước bị phú dưỡng thường bốc mùi hôi thối, dòng chảy thấp, lưu lâu hơn. Đó là do mùi hôi của nước, cùng với mùi của cá, và các sinh vật chết.
Mất mỹ quan
Nước chuyển màu xanh của tảo, dày đặc trên mặt nước gây mất mỹ quan môi trường.
Ảnh hướng tới thủy sinh
Hiện tượng phú dưỡng là nguyên nhân hàng đầu làm suy giảm hệ sinh thái ven bờ và dưới nước. Đây là hậu quả nghiêm trọng và khó khắc phục nhất. Ban đầu, khi các chất dinh dưỡng dược bổ sung, các loài sinh vật như thực vật thủy sinh, cá, tảo sẽ cùng nhau phát triển mạnh.
Tuy nhiên, sau thời gian dài, khi lượng chất dinh dưỡng quá lớn, tảo lấn chiếm không gian, bao phủ mặt trên của hồ. Lớp tảo ngăn không cho các loài sinh vật khác tiếp cận với mặt trời và oxy. Đồng thời, các nhóm tảo mới liên tục sản sinh và một phần tảo chết đi, bị chìm xuống tầng nước sâu hơn.
Phần lớn oxy được vi sinh vật sử dụng, gần như toàn bộ lượng oxy trong nước. Vì vậy, khi tảo phát triển trên mặt, các loài sinh vật khác đều dần dần bị chết do thiếu oxy cho quá trình hô hấp.
Chất lượng nước bị suy giảm
Các thành phần hóa học của nước bị thay đổi nghiêm trọng. Do dưới mặt nước, môi trường thiếu khí (thiếu oxy) được hình thành, với các sinh vật thiếu khí phân hủy sinh khối. Đồng thời diễn ra trong quá trình phân hủy hữu cơ, các hợp chất tự do độc hại như amoniac và hydro sunfua (H2S) được tạo ra.
Thay đổi độ đục và màu sắc của nước
Do các thành phần trong nước như thực vật, động vật phù du, vi sinh vật, nấm, bùn thay đổi. Nước bị phú dưỡng thường không còn trong như ban đầu, thay vào đó là màu đen, xám đặc trưng
Nguồn phát triển vi sinh vật, ruồi muỗi và bệnh tật
Đây là điều kiện tốt cho nhiều loài vi sinh vât gây bệnh phát triển. Với những người sống quanh khu vực có thể bị vấn đề về hô hấp. Trong trường hợp sử dụng nước ngầm, nguồn nước ô nhiễm từ ao có thể nhiễm vào, gây bệnh cho con người.
(1) \(N_{2} + O_{2} \underset{\rightarrow}{^{300 0^{o} C}} 2 N O\)
(2) \(2 N O + O_{2} \rightarrow 2 N O_{2}\)
(3) \(4 N O_{2} + O_{2} + 2 H_{2} O \rightarrow 4 H N O_{3}\)
(4) \(H N O_{3} + N H_{3} \rightarrow N H_{4} N O_{3}\)
- Biên độ:
Dao động trên đoạn 12 cm → \(A = \frac{12}{2} = 6\) cm - Số dao động: \(N = 20\)
- Thời gian: \(t = 62,8\) s →
Chu kỳ: \(T = \frac{t}{N} = \frac{62,8}{20} = 3,14\) s
Tần số góc: \(\omega=\frac{2 \pi}{T}=\frac{2 \pi}{3,14}\approx2\text{ rad}/\text{s}\)
Tại \(x=-2\text{ cm}\), hướng về VTCB → vật đang đi từ biên âm về VTCB → vận tốc dương
- Vận tốc:
\(v=\omega\sqrt{A^{2} - x^{2}}=2\sqrt{6^{2} - \left(\right. - 2 \left.\right)^{2}}=2\sqrt{36 - 4}=2\sqrt{32}\approx11,31\text{ cm}/\text{s}\)
- Gia tốc:
\(a=-\omega^2x=-2^2\cdot\left(\right.-2\left.\right)=8\text{ cm}/\text{s}^2\)
Đáp số:
\(\boxed{v\approx11,31\text{ cm}/\text{s},a=8\text{ cm}/\text{s}^2}\)
- Chu kỳ \(T = 4 s\) → \(\omega = \frac{2 \pi}{T} = \frac{\pi}{2} \&\text{nbsp};\text{rad}/\text{s}\)
- Vật qua VTCB theo chiều âm tại \(t = 0\) → \(\varphi = \frac{\pi}{2}\)
- Gọi quãng đường trong 1 chu kỳ là \(4 A\), trong 1.5 chu kỳ là \(6 A\)
- \(6 A = 48 \Rightarrow A = 8 \&\text{nbsp};\text{cm}\)
Phương trình dao động:
\(\boxed{x \left(\right. t \left.\right) = - 8 sin \left(\right. \frac{\pi}{2} t \left.\right) \&\text{nbsp};\text{cm}}\)
Phương trình định luật II Newton :
\(\overset{\rightarrow}{P} + \overset{\rightarrow}{F_{đ\text{h}}} = \overset{\rightarrow}{0}\) (1)
Chiếu (1) lên hướng \(\overset{\rightarrow}{P}\)
=> \(P = F_{đ\text{h}} \Leftrightarrow m g = k . \Delta l \Leftrightarrow \Delta l = \frac{m g}{k} = \frac{0 , 5.10}{100} = 0 , 05 \left(\right. m \left.\right)\)
=> Chiều dài lò xo \(l_{1} = l + \Delta l = 40 + 5 = 45\) (cm)
b) \(l_{2} = l + \Delta l = 48 \left(\right. c m \left.\right) \Leftrightarrow \Delta l = 8 \left(\right. c m \left.\right) = 0 , 08 \left(\right. m \left.\right)\)
Khi đó \(m = \frac{k . \Delta l}{g} = \frac{100.0 , 08}{10} = 0 , 8 \left(\right. k g \left.\right)\)
Vậy khối lượng vật cần treo : 0,08 kg
Áp dụng định luật bảo toàn động lượng :
→pt=→ps��→=��→ <=> m1→v1=m2→v2�1�1→=�2�2→
=> m1→v1+m2→v2=→v(m1+m2)�1�1→+�2�2→=�→(�1+�2)
<=> →v=m1→v1+m2→v2m1+m2�→=�1�1→+�2�2→�1+�2
chọn chiều dương là chiều chuyển động ban đầu của xe
a)Cùng chiều : v=60.4+3.10060+90=3,6(m/s)�=60.4+3.9060+90=3,4(�/�)
b) Ngược chiều : v=−60.4+3.10060+90=0,4(m/s)
The opponent how to attack his face to face the voice and watching TV can potentially improve their thinking process differntly the time to see how much I want it isn't to make him happy with this statement and I totally understand it is undeniable to attack the other things I totally understand that I don't have to
Câu 1 (2.0 điểm):
Trong cuộc sống hiện đại, lối sống chủ động đóng vai trò vô cùng quan trọng. Chủ động không chỉ là biết lên kế hoạch cho công việc, học tập mà còn là tinh thần sẵn sàng đối mặt, thích ứng với thay đổi và khó khăn. Người sống chủ động luôn tự tin, biết làm chủ thời gian, nắm bắt cơ hội và không chờ đợi người khác quyết định thay mình. Trong một xã hội đầy cạnh tranh, nếu thụ động, trì trệ, con người sẽ dễ bị tụt lại phía sau. Ngược lại, sống chủ động giúp mỗi cá nhân phát triển toàn diện hơn, tạo nền tảng vững chắc cho thành công và hạnh phúc. Đặc biệt, trong thời đại số, việc chủ động học hỏi, trau dồi kỹ năng và kiến thức trở nên thiết yếu để bắt kịp nhịp sống thay đổi từng ngày. Vì thế, mỗi chúng ta cần rèn luyện cho mình một lối sống chủ động – từ những việc nhỏ hàng ngày đến những quyết định lớn của cuộc đời – để không chỉ phát triển bản thân mà còn đóng góp tích cực cho cộng đồng, xã hội.
Câu 2 (4.0 điểm):
Bài thơ Bảo kính cảnh giới – Bài 43 của Nguyễn Trãi là một bức tranh thiên nhiên và cuộc sống bình dị nhưng sâu sắc, thể hiện tâm hồn yêu nước, yêu thiên nhiên và quan tâm đến dân của tác giả. Mở đầu bài thơ, cảnh sắc được tái hiện sinh động, đầy sức sống: tán hòe rợp bóng, hoa thạch lựu đỏ rực, hồ sen tỏa hương thơm ngát. Thiên nhiên hiện lên trù phú, hài hòa, mang vẻ đẹp thanh tịnh và thư thái, phản ánh tâm hồn tĩnh tại, ung dung của Nguyễn Trãi. Không chỉ dừng lại ở thiên nhiên, bài thơ còn mở rộng ra đời sống lao động của con người: “Lao xao chợ cá làng ngư phủ”, âm thanh rộn ràng, tươi vui, tràn đầy sức sống. Tất cả gợi nên một khung cảnh làng quê no ấm, thanh bình. Hai câu kết “Lẽ có Ngu cầm đàn một tiếng, Dân giàu đủ khắp đòi phương” thể hiện lý tưởng cao cả của Nguyễn Trãi: mong muốn đem tài trí giúp dân sống no đủ, thái bình như thời vua Nghiêu, vua Thuấn. Qua đó, bài thơ không chỉ cho thấy một tâm hồn nghệ sĩ mà còn là một tấm lòng trung quân, ái quốc, khát khao cống hiến vì dân, vì nước.