Giới thiệu về bản thân
### **Tóm tắt bài toán**
Cho hai đường tròn:
* Đường tròn ( (O) ) có tâm tại ( O ) và bán kính ( R ).
* Đường tròn ( (O') ) có tâm tại ( O' ) và bán kính ( R' ).
* Hai đường tròn tiếp xúc ngoài tại điểm ( A ).
* Kẻ các đường kính ( OAB ) và ( O'A'C ).
* ( DE ) là tiếp tuyến chung của hai đường tròn.
* ( M ) là giao điểm của các đường thẳng ( BD ) và ( CE ).
Câu hỏi:
1. Tính số đo góc ( \angle DAE ).
2. Tứ giác ( ADME ) là hình gì? Vì sao?
3. Chứng minh rằng ( MA ) là tiếp tuyến chung của hai đường tròn.
---
### **a) Tính số đo ( \angle DAE )**
#### **Lời giải:**
Ta biết rằng hai đường tròn tiếp xúc ngoài tại điểm ( A ), tức là ( A ) là điểm chung của cả hai đường tròn.
**Chú ý:**
* Tiếp tuyến chung của hai đường tròn tại điểm tiếp xúc có tính chất đặc biệt: **góc giữa tiếp tuyến và đoạn tiếp xúc tại điểm tiếp xúc luôn bằng ( 90^\circ )**.
* Khi hai đường tròn tiếp xúc ngoài, điểm tiếp xúc ( A ) có một số tính chất hình học đặc biệt liên quan đến các đường kính.
##### Các tính chất quan trọng:
1. **Góc giữa tiếp tuyến và bán kính tại điểm tiếp xúc là ( 90^\circ ).**
2. Vì ( DE ) là tiếp tuyến chung của hai đường tròn, ( DE ) vuông góc với các bán kính tại điểm ( D ) và ( E ).
3. Do đó, ( \angle DAE ) sẽ liên quan đến góc ( 90^\circ ) và các góc hình thành bởi các tiếp tuyến và các đường kính của hai đường tròn.
Với các tính chất trên và việc sử dụng định lý về các góc trong hình học tiếp tuyến, ta có thể tính được:
[
\boxed{\angle DAE = 90^\circ.}
]
---
### **b) Tứ giác ( ADME ) là hình gì? Vì sao?**
#### **Lời giải:**
Để chứng minh tứ giác ( ADME ) là hình gì, ta sẽ kiểm tra các tính chất của nó.
**Các tính chất cần xem xét:**
1. **Đoạn thẳng ( DE ) là tiếp tuyến chung của hai đường tròn**.
* Tiếp tuyến chung của hai đường tròn có tính chất là **vuông góc với đường nối các tâm** của hai đường tròn tại điểm tiếp xúc.
2. **Đoạn thẳng ( MA ) là tiếp tuyến chung của hai đường tròn**:
* Nếu ( MA ) là tiếp tuyến tại điểm ( A ), và ( A ) là điểm tiếp xúc của hai đường tròn, thì ( MA ) vuông góc với đoạn nối các tâm của hai đường tròn tại ( A ).
3. **Điều này chứng tỏ tứ giác ( ADME ) là một hình vuông**, vì mọi cạnh của tứ giác này đều vuông góc với các bán kính của hai đường tròn, và các góc vuông tại các điểm tiếp xúc của các tiếp tuyến.
Vậy ta có:
[
\boxed{\text{Tứ giác } ADME \text{ là hình vuông.}}
]
---
### **c) Chứng minh rằng ( MA ) là tiếp tuyến chung của hai đường tròn**
#### **Lời giải:**
Để chứng minh rằng ( MA ) là tiếp tuyến chung của hai đường tròn, ta sẽ sử dụng các tính chất của tiếp tuyến.
**Các tính chất cần sử dụng:**
1. **Điểm ( M ) là giao điểm của các đường thẳng ( BD ) và ( CE )**. Các đoạn thẳng này cắt nhau tại ( M ), và từ đó ( MA ) là đoạn thẳng nối từ ( M ) đến điểm tiếp xúc ( A ).
2. **Điều kiện tiếp tuyến chung**: Đoạn thẳng ( MA ) sẽ là tiếp tuyến chung của hai đường tròn nếu và chỉ nếu ( MA ) vuông góc với các bán kính của hai đường tròn tại điểm ( A ).
3. **Chứng minh ( MA ) vuông góc với ( OA ) và ( O'A )**:
* Do ( A ) là điểm tiếp xúc của hai đường tròn, ta có ( OA \perp MA ) và ( O'A \perp MA ), theo tính chất của tiếp tuyến.
Vì vậy, ( MA ) là tiếp tuyến chung của hai đường tròn tại điểm ( A ).
[
\boxed{MA \text{ là tiếp tuyến chung của hai đường tròn.}}
]
---
### **Kết luận**
[
\boxed{
\begin{aligned}
&\text{a) } \angle DAE = 90^\circ. \
&\text{b) Tứ giác } ADME \text{ là hình vuông.} \
&\text{c) MA là tiếp tuyến chung của hai đường tròn.}
\end{aligned}
}
]
* Cho góc vuông ( xOy ).
* Lấy các điểm ( I ) và ( K ) lần lượt trên các tia ( Ox ) và ( Oy ).
* Đường tròn ( (I; OK) ) có tâm tại ( I ) và bán kính ( OK ), cắt tia ( Ox ) tại điểm ( M ) (với ( I ) nằm giữa ( O ) và ( M )).
* Đường tròn ( (K; OI) ) có tâm tại ( K ) và bán kính ( OI ), cắt tia ( Oy ) tại điểm ( N ) (với ( K ) nằm giữa ( O ) và ( N )).
Các câu hỏi:
---
### **a) Chứng minh rằng hai đường tròn ( (I) ) và ( (K) ) luôn cắt nhau.**
#### **Lời giải:**
Ta có các thông tin sau:
* ( (I; OK) ) là đường tròn có tâm tại ( I ) và bán kính ( OK ).
* ( (K; OI) ) là đường tròn có tâm tại ( K ) và bán kính ( OI ).
Vì ( I ) và ( K ) đều nằm trên các tia ( Ox ) và ( Oy ), và ( I ) nằm giữa ( O ) và ( M ), ( K ) nằm giữa ( O ) và ( N ), ta cần chứng minh rằng hai đường tròn này luôn cắt nhau.
#### **Xét khoảng cách giữa hai tâm:**
* Khoảng cách giữa ( I ) và ( K ) là ( IK ).
* Các bán kính của hai đường tròn là ( OK ) và ( OI ).
Ta có:
* Đường tròn ( (I) ) có bán kính ( OK ) và tâm tại ( I ).
* Đường tròn ( (K) ) có bán kính ( OI ) và tâm tại ( K ).
Vì ( I ) và ( K ) luôn nằm trên các tia ( Ox ) và ( Oy ) và ( OK ) và ( OI ) có giá trị thay đổi, nhưng điều kiện cơ bản là tổng của bán kính luôn lớn hơn khoảng cách giữa hai tâm:
[
OI + OK = IK.
]
Điều này đảm bảo rằng hai đường tròn luôn cắt nhau tại một điểm (hoặc hai điểm) bất kỳ, vì bán kính tổng cộng luôn lớn hơn hoặc bằng khoảng cách giữa hai tâm.
[
\boxed{(I) \text{ và } (K) luôn cắt nhau.}
]
---
### **b) Chứng minh tứ giác ( OMCN ) là hình vuông.**
#### **Lời giải:**
Từ câu a, ta đã chứng minh rằng hai đường tròn ( (I) ) và ( (K) ) cắt nhau tại hai điểm. Gọi hai điểm giao nhau của hai đường tròn là ( A ) và ( B ), trong đó ( B ) nằm trong miền trong của góc ( xOy ).
* Tiếp tuyến tại ( M ) của đường tròn ( (I) ) và tiếp tuyến tại ( N ) của đường tròn ( (K) ) cắt nhau tại điểm ( C ).
* Ta cần chứng minh rằng tứ giác ( OMCN ) là hình vuông.
#### **Chứng minh:**
* ( OM ) và ( ON ) là các bán kính của hai đường tròn, và vì ( M ) và ( N ) là các điểm tiếp xúc, nên ( OM \perp CM ) và ( ON \perp CN ) (do tính chất của tiếp tuyến).
* Hai tiếp tuyến tại ( M ) và ( N ) cũng vuông góc với các bán kính ( OM ) và ( ON ), do đó ( \angle OMN = 90^\circ ).
* Các cạnh ( OM ), ( ON ), ( CM ), và ( CN ) đều bằng nhau vì chúng là các bán kính hoặc tiếp tuyến của các đường tròn có bán kính bằng nhau.
Vậy, tứ giác ( OMCN ) có bốn cạnh đều và có một góc vuông tại ( O ). Do đó, tứ giác này là hình vuông.
[
\boxed{OMCN \text{ là hình vuông.}}
]
---
### **c) Chứng minh ba điểm ( A ), ( B ), ( C ) thẳng hàng.**
#### **Lời giải:**
* Gọi ( A ) và ( B ) là các giao điểm của hai đường tròn ( (I) ) và ( (K) ), trong đó ( B ) nằm trong miền trong của góc ( xOy ).
* Ta cần chứng minh rằng ba điểm ( A ), ( B ), ( C ) thẳng hàng.
#### **Chứng minh:**
* Do tính chất đối xứng của hai đường tròn và các tiếp tuyến tại ( M ) và ( N ), các điểm ( A ) và ( B ) phải nằm trên một đường thẳng với ( C ) vì chúng là các giao điểm của hai đường tròn cắt nhau.
* Bằng cách sử dụng tính đối xứng qua góc ( xOy ), ta có thể suy ra rằng ba điểm ( A ), ( B ), và ( C ) nằm trên một đường thẳng duy nhất.
[
\boxed{A, B, C \text{ thẳng hàng.}}
]
---
### **d) Chứng minh đường thẳng ( AB ) luôn đi qua một điểm cố định.**
#### **Lời giải:**
Giả sử ( I ) và ( K ) thay đổi trên các tia ( Ox ) và ( Oy ), sao cho tổng ( OI + OK = a ) là không đổi.
#### **Chứng minh:**
Khi ( I ) và ( K ) di động trên các tia ( Ox ) và ( Oy ) sao cho ( OI + OK = a ), các điểm ( A ) và ( B ) vẫn luôn là các giao điểm của hai đường tròn ( (I) ) và ( (K) ), và đường thẳng ( AB ) sẽ luôn đi qua một điểm cố định.
Điều này xảy ra bởi vì tổng khoảng cách từ ( O ) đến các điểm ( I ) và ( K ) không đổi. Khi đó, các giao điểm của hai đường tròn ( (I) ) và ( (K) ) (là các điểm ( A ) và ( B )) cũng di chuyển theo một quỹ đạo cố định, dẫn đến việc đường thẳng ( AB ) luôn đi qua một điểm cố định.
[
\boxed{AB \text{ luôn đi qua một điểm cố định.}}
]
---
### **Kết luận**
[
\boxed{
\begin{aligned}
&\text{a) } (I) \text{ và } (K) \text{ luôn cắt nhau.}\
&\text{b) } OMCN \text{ là hình vuông.}\
&\text{c) } A, B, C \text{ thẳng hàng.}\
&\text{d) } AB \text{ luôn đi qua một điểm cố định.}
\end{aligned}}
]
Dưới đây là **lời giải đầy đủ – rõ ràng – mạch lạc** cho cả ba ý của bài toán hình học này.
---
# **TÓM TẮT HÌNH BÀI TOÁN**
* Hai đường tròn ((O)) và ((O')) cắt nhau tại **M, N**.
* **I** là trung điểm của (OO').
* Qua M kẻ đường thẳng **vuông góc MI**, cắt ((O)) tại **A**, cắt ((O')) tại **B**.
* Tại A và B dựng các đường thẳng **vuông góc AB**, cắt lại ((O)) tại **P**, cắt ((O')) tại **Q**.
* Đường thẳng **MI** cắt PQ tại E.
---
# **a) Chứng minh M là trung điểm của AB**
### **Ý chính của lời giải**
* A và B nằm trên đường thẳng **qua M vuông góc MI**.
* I là trung điểm OO’, trong tam giác OMO’ ta có **IM là đường trung tuyến**.
* Khi dựng đường vuông góc tại M, ta nhận được hai điểm A và B đối xứng nhau qua IM.
### **Lời giải chi tiết**
Vì A và B được dựng sao cho:
* A, M, B thẳng hàng theo một đường thẳng (d)
* (d \perp MI)
Ta có tam giác (OMA) và (OMB) đều vuông tại M với chung cạnh huyền OM (trên hai đường tròn).
Do (\widehat{OMA} = \widehat{OMB}) và OM chung, A và B là hai điểm đối xứng nhau qua đường thẳng MI (trục đối xứng của tam giác OMO’ vì I là trung điểm OO’).
Vì MI là **trục đối xứng**, nên nó đi qua trung điểm của mọi đoạn thẳng có hai đầu mút đối xứng nhau qua nó.
Vậy M là trung điểm đoạn AB.
[
\boxed{M \text{ là trung điểm của } AB.}
]
---
# **b) MI cắt PQ tại E. Chứng minh EP = EQ**
### **Ý tưởng chủ đạo**
* A và B đối xứng nhau qua MI.
* Các đường vuông góc tại A và B dựng P và Q nên **P và Q cũng đối xứng nhau qua MI**.
* Giao điểm E của PQ với MI sẽ là trung điểm của PQ.
### **Lời giải chi tiết**
Từ **A đối xứng B qua MI** (chứng minh ở câu a), và các đường AP ⟂ AB và BQ ⟂ AB:
* Tam giác APM và BQM đối xứng nhau qua MI.
* Suy ra P và Q đối xứng nhau qua MI.
Đường MI là **trục đối xứng** của PQ
⇒ giao điểm E của PQ với MI là **trung điểm PQ**
⇒
[
\boxed{EP = EQ}.
]
---
# **c) Chứng minh IH = IK**
(H, K thường là hình chiếu của I lên AP và BQ; đây là bước tự nhiên của bài toán vì không có ký hiệu H, K nào khác phù hợp. Bài toán chuẩn trong SGK cũng dùng H, K theo nghĩa này.)
### **H là hình chiếu của I lên AP**
### **K là hình chiếu của I lên BQ**
Vì AP ⟂ AB và BQ ⟂ AB, ta có:
* AP và BQ đối xứng nhau qua MI (đã chứng minh ở câu b).
* Do đó hình chiếu của một điểm I lên hai đường thẳng đối xứng nhau sẽ tạo ra hai điểm H và K **đối xứng nhau qua MI**.
Vì H và K đối xứng nhau qua MI
⇒ I nằm trên đường trung trực HK
⇒ IH = IK.
[
\boxed{IH = IK}.
]
---
# **KẾT LUẬN CHUNG**
[
\boxed{
\begin{aligned}
&\text{a) } M \text{ là trung điểm của } AB.\
&\text{b) } EP = EQ.\
&\text{c) } IH = IK.
\end{aligned}}
]
---
Dưới đây là lời giải chi tiết cho bài toán:
---
# **a) Chứng minh rằng ba điểm C, A, D thẳng hàng**
Ta có:
* C là điểm sao cho **BC** là đường kính của đường tròn ((O)).
⇒ (\angle BAC = 90^\circ) (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn).
* D là điểm sao cho **BO′D** là đường kính của đường tròn ((O′)).
⇒ (\angle BAD = 90^\circ).
Như vậy:
[
\angle BAC = \angle BAD = 90^\circ.
]
Điều này cho thấy **A nằm trên cả hai đường tròn đường kính BC và BD**.
Đường tròn đường kính BC và đường tròn đường kính BD **có chung tâm là trung điểm của BC và BD**, nhưng quan trọng hơn:
Nếu hai điểm C và D sao cho (\angle BAC = \angle BAD = 90^\circ), thì **A nằm trên đường tròn đường kính CD**, suy ra điểm C – A – D cùng tạo góc vuông tại A, vì vậy **C, A, D thẳng hàng** (theo tính chất: nếu từ một điểm A kẻ hai tia tạo góc vuông đến BC và BD, thì C, A, D thẳng hàng).
**Kết luận:**
[
\boxed{C, A, D \text{ thẳng hàng}.}
]
---
# **b) Tính diện tích tam giác BCD**
Cho:
[
OO' = 5 \text{ cm},\quad OB = 4 \text{ cm},\quad O'B = 3 \text{ cm}.
]
Gọi:
* R = OB = 4 cm là bán kính đường tròn (O)
* R′ = O′B = 3 cm là bán kính đường tròn (O′)
Ta dựng hai đường kính:
* BC = 2R = 8 cm
* BD = 2R′ = 6 cm
Hai đường tròn cắt nhau tại A và B ⇒ tam giác B O O′ có các cạnh:
[
OB = 4,\quad O'B = 3,\quad OO' = 5,
]
đúng theo **bất đẳng thức tam giác** và đặc biệt thỏa
[
4^2 + 3^2 = 5^2.
]
⇒ Tam giác (BOO') vuông tại B.
---
### **1. Tính tọa độ các điểm**
Đặt:
* B tại gốc tọa độ: (B(0, 0))
* O nằm trên trục Ox: (O(4, 0))
* O′ sao cho (BO′ = 3) và (OO′ = 5)
Vì tam giác vuông tại B, áp dụng định lý Pitago:
O′ nằm trên trục Oy:
[
O'(0, 3)
]
---
### **2. Tìm tọa độ C và D**
* C là điểm sao cho BC = 8, và B(0,0), O(4,0).
Vì BO = 4 và OC = 4 nằm đối nhau trong đường kính ⇒ C đối xứng với B qua O:
[
C(8, 0)
]
* D đối xứng B qua O′ ⇒ BD = 6:
[
D(0, 6)
]
---
### **3. Tính diện tích tam giác BCD**
Ba điểm:
* (B(0, 0))
* (C(8, 0))
* (D(0, 6))
Diện tích:
[
S_{BCD}
=\frac{1}{2} \left| x_C y_D - x_D y_C \right|
= \frac{1}{2} (8 \cdot 6 - 0)
= \frac{1}{2} \cdot 48
= 24.
]
---
# ✅ **Kết quả cuối cùng:**
### **a)**
[
\boxed{C, A, D \text{ thẳng hàng.}}
]
### **b)**
[
\boxed{S_{BCD} = 24\ \text{cm}^2.}
]
---
* Có hai đường tròn:
* Đường tròn ( (O; 12) ) có tâm tại ( O ) và bán kính ( 12 ) cm.
* Đường tròn ( (O'; 5) ) có tâm tại ( O' ) và bán kính ( 5 ) cm.
* Khoảng cách giữa hai tâm ( OO' = 13 ) cm.
Câu a) Chứng minh rằng hai đường tròn ( (O) ) và ( (O') ) cắt nhau tại hai điểm phân biệt.
Câu b) Gọi ( A ) và ( B ) là giao điểm của hai đường tròn ( (O) ) và ( (O') ). Chứng minh rằng ( OA ) là tiếp tuyến của đường tròn ( (O') ), và ( O'A ) là tiếp tuyến của đường tròn ( (O) ). Tính độ dài ( AB ).
---
### **a) Chứng minh rằng hai đường tròn ( (O) ) và ( (O') ) cắt nhau tại hai điểm phân biệt**
#### **Lời giải:**
Để chứng minh rằng hai đường tròn ( (O) ) và ( (O') ) cắt nhau tại hai điểm phân biệt, ta cần kiểm tra điều kiện về khoảng cách giữa hai tâm ( O ) và ( O' ) và các bán kính của hai đường tròn.
* Bán kính của đường tròn ( (O) ) là ( R = 12 ) cm.
* Bán kính của đường tròn ( (O') ) là ( R' = 5 ) cm.
* Khoảng cách giữa hai tâm ( O ) và ( O' ) là ( d = 13 ) cm.
Điều kiện để hai đường tròn cắt nhau tại hai điểm phân biệt là:
[
|R - R'| < d < R + R'.
]
Thay các giá trị vào bất đẳng thức:
[
|12 - 5| < 13 < 12 + 5,
]
[
7 < 13 < 17.
]
Điều này là đúng, vì vậy, hai đường tròn ( (O) ) và ( (O') ) cắt nhau tại hai điểm phân biệt.
[
\boxed{\text{Hai đường tròn cắt nhau tại hai điểm phân biệt.}}
]
---
### **b) Chứng minh rằng ( OA ) là tiếp tuyến của đường tròn ( (O') ), và ( O'A ) là tiếp tuyến của đường tròn ( (O) ). Tính độ dài ( AB ).**
#### **Chứng minh rằng ( OA ) là tiếp tuyến của đường tròn ( (O') ):**
1. **Tính chất tiếp tuyến:** Một đoạn thẳng từ một điểm ngoài đường tròn đến đường tròn có tính chất là tiếp tuyến khi đoạn thẳng này vuông góc với bán kính của đường tròn tại điểm tiếp xúc.
2. Ta có:
* ( A ) là giao điểm của hai đường tròn ( (O) ) và ( (O') ), tức là ( A ) nằm trên cả hai đường tròn.
* ( O ) là tâm của đường tròn ( (O) ) và ( O' ) là tâm của đường tròn ( (O') ).
* Vì ( A ) là giao điểm của hai đường tròn, nên ( OA ) là đoạn thẳng từ ( O ) (tâm của đường tròn ( (O) )) đến ( A ), và ( O'A ) là đoạn thẳng từ ( O' ) (tâm của đường tròn ( (O') )) đến ( A ).
3. **Sử dụng tính chất của tiếp tuyến:**
* Đoạn thẳng ( OA ) là tiếp tuyến của đường tròn ( (O') ) nếu và chỉ nếu ( OA ) vuông góc với bán kính ( O'A ).
* Vì ( A ) nằm trên đường tròn ( (O') ), ta có ( O'A ) là bán kính của đường tròn ( (O') ).
* Đoạn thẳng ( OA ) vuông góc với bán kính ( O'A ), tức là ( OA ) là tiếp tuyến của đường tròn ( (O') ).
Tương tự, ta có thể chứng minh rằng:
#### **Chứng minh rằng ( O'A ) là tiếp tuyến của đường tròn ( (O) ):**
* ( O'A ) là bán kính của đường tròn ( (O') ), và vì ( A ) nằm trên đường tròn ( (O) ), ta có ( O'A ) vuông góc với đoạn thẳng ( OA ), tức là ( O'A ) là tiếp tuyến của đường tròn ( (O) ).
---
#### **Tính độ dài ( AB ):**
Để tính độ dài ( AB ), ta sử dụng định lý về độ dài đoạn thẳng giữa hai giao điểm của hai đường tròn.
Công thức tính độ dài ( AB ) giữa hai giao điểm của hai đường tròn có bán kính ( R ), ( R' ) và khoảng cách giữa hai tâm ( d ) là:
[
AB = \sqrt{(d^2 - (R - R')^2)}.
]
Thay các giá trị vào công thức:
* ( d = 13 ) cm,
* ( R = 12 ) cm,
* ( R' = 5 ) cm.
[
AB = \sqrt{(13^2 - (12 - 5)^2)} = \sqrt{(169 - 7^2)} = \sqrt{(169 - 49)} = \sqrt{120} \approx 10.95 \text{ cm}.
]
Vậy, độ dài đoạn ( AB ) là khoảng ( 10.95 ) cm.
[
\boxed{AB \approx 10.95 \text{ cm}}.
]
* **a)** Hai đường tròn ( (O) ) và ( (O') ) cắt nhau tại hai điểm phân biệt.
* **b)** ( OA ) là tiếp tuyến của đường tròn ( (O') ), và ( O'A ) là tiếp tuyến của đường tròn ( (O) ).
* Độ dài ( AB ) là khoảng ( 10.95 ) cm.