Giới thiệu về bản thân



































15
758
1m2
- Thể hiện lòng trắc ẩn
- : Khi ta giúp người khác, ta đang thể hiện sự đồng cảm và chia sẻ nỗi đau với họ.
- Giá trị nhân văn: Mỗi người đều xứng đáng được sống trong điều kiện tối thiểu về ăn ở, học hành, và chăm sóc y tế. Giúp đỡ là cách ta tôn trọng phẩm giá con người.
- Giảm bất bình đẳng
- : Sự hỗ trợ giúp thu hẹp khoảng cách giữa các tầng lớp, tạo ra sự công bằng hơn.
- Tăng sự đoàn kết: Một cộng đồng biết quan tâm lẫn nhau sẽ gắn bó và phát triển bền vững hơn.
- Ngăn ngừa các vấn đề xã hội: Nghèo đói, thất học, bệnh tật… nếu không được hỗ trợ có thể dẫn đến tệ nạn và bất ổn.
- Nuôi dưỡng lòng biết ơn
- : Khi giúp người khác, ta nhận ra mình may mắn và học cách trân trọng cuộc sống.
- Tạo niềm vui và ý nghĩa: Giúp đỡ mang lại cảm giác hạnh phúc, vì ta biết mình đang tạo ra sự khác biệt.
- Lan tỏa điều tốt đẹp: Một hành động tử tế có thể truyền cảm hứng cho nhiều người khác cùng làm điều tốt.
- 1. Nghĩa của từ là gì?
- Là nội dung mà từ biểu thị, giúp ta hiểu được đối tượng, hành động, trạng thái… mà từ đó nói đến.
- 2. Phân loại nghĩa của từ:
- Nghĩa đen: Nghĩa gốc, nghĩa thông thường của từ (ví dụ: “mắt” là bộ phận để nhìn).
- Nghĩa bóng: Nghĩa được suy rộng từ nghĩa gốc, thường dùng trong văn chương (ví dụ: “mắt” trong “mắt em như sao trời”).
- 3. Từ nhiều nghĩa và từ đồng nghĩa, trái nghĩa:
- Từ nhiều nghĩa: Một từ có thể có nhiều nghĩa khác nhau tùy theo ngữ cảnh.
- Từ đồng nghĩa: Các từ khác nhau nhưng có nghĩa giống hoặc gần giống nhau (ví dụ: “buồn” và “sầu”).
- Từ trái nghĩa: Các từ có nghĩa đối lập nhau (ví dụ: “cao” và “thấp”).
- 4. Nghĩa của từ trong ngữ cảnh:
- Một từ có thể mang nghĩa khác nhau tùy vào câu văn, đoạn văn mà nó xuất hiện. Vì vậy, cần đọc kỹ ngữ cảnh để hiểu đúng.
- 5. Hiện tượng chuyển nghĩa:
- Từ có thể chuyển nghĩa theo cách ẩn dụ, hoán dụ, giúp ngôn ngữ trở nên sinh động hơn.
1m vuông
a) \(A B C D\) là hình bình hành nên hai đường chéo \(A C , B D\) cắt nhau tại \(O\) là trung điểm của mỗi đường.
Xét \(\Delta O B M\) và \(\Delta O D P\) có:
\(O B = O D\) ( giả thiết)
\(\hat{O B M} = \hat{O D P}\) (so le trong)
\(\hat{B O M} = \hat{D O P}\) (đối đỉnh)
Vậy \(\Delta O B M = \Delta O D P\) (g.c.g)
Suy ra \(O M = O P\) (hai cạnh tương ứng)
Chứng minh tương tự \(\Delta O A Q = \Delta O C N\) (g.c.g) suy ra \(O Q = O N\) (hai cạnh tương ứng)
\(M N P Q\) có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường nên là hình bình hành.
b) Hình bình hành \(M N P Q\) có hai đường chéo \(M P ⊥ N Q\) nên là hình thoi.
a) \(A B C D\) là hình bình hành nên \(A B = D C\) suy ra \(\frac{1}{2} A B = \frac{1}{2} D C\)
Do đó \(A M = B M = D N = C N\).
Tứ giác \(A M C N\) có \(A M\) // \(N C , A M = N C\) nên là hình bình hành.
Lại có \(\Delta A D C\) vuông tại \(A\) có \(A N\) là đường trung tuyến nên \(A N = \frac{1}{2} D C = D N = C N\).
Hình bình hành \(A M C N\) có hai cạnh kề bằng nhau nên là hình thoi, khi đó hai đường chéo \(A C , M N\) vuông góc với nhau.
Tứ giác \(A M C N\) là hình thoi.
a) \(A B C D\) là hình bình hành nên \(A B = D C\) suy ra \(\frac{1}{2} A B = \frac{1}{2} D C\)
Do đó \(A M = B M = D N = C N\).
Tứ giác \(A M C N\) có \(A M\) // \(N C , A M = N C\) nên là hình bình hành.
Lại có \(\Delta A D C\) vuông tại \(A\) có \(A N\) là đường trung tuyến nên \(A N = \frac{1}{2} D C = D N = C N\).
Hình bình hành \(A M C N\) có hai cạnh kề bằng nhau nên là hình thoi, khi đó hai đường chéo \(A C , M N\) vuông góc với nhau.
Tứ giác \(A M C N\) là hình thoi.