Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Hữu Hưng
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Ve ngân gọi gió vào hè,
Sân trường nắng rải lối về vàng tươi.

Hàng cây gió nhẹ trao lời,
Lá xanh khe khẽ ngậm ngùi chia tay.

Tiếng cười bạn nhỏ còn đây,
Trang thơ mở rộng nỗi ngây thơ đầu.

Mùa hạ đỏ thắm phượng rầu,
Lòng em lưu giữ một màu yêu thương.

đây bạn ơi Trong cuộc đời mỗi con người, tình mẹ luôn là thứ tình cảm thiêng liêng và bền vững nhất. Đọc bài thơ “Tình Mẹ” của Tử Nhi, em cảm nhận sâu sắc hơn sự hy sinh thầm lặng và tình yêu vô bờ bến mà mẹ dành cho con. Bài thơ với ngôn ngữ giản dị, gần gũi nhưng chứa đựng biết bao cảm xúc chân thành, làm lay động lòng người.

Ngay từ những câu thơ đầu, hình ảnh người mẹ hiện lên thật dịu dàng, ấm áp. Mẹ là người đã dạy dỗ, nâng đỡ bước chân con từ những ngày thơ bé. Tác giả đã khéo léo gợi lại những vất vả của mẹ qua từng hình ảnh quen thuộc: mẹ thức khuya dậy sớm, lo toan mọi điều trong cuộc sống để con được lớn khôn bình yên. Những hy sinh ấy không khoa trương, không lời than vãn, nhưng chất chứa trong đó là cả một biển trời yêu thương.

Điều làm em xúc động nhất ở bài thơ chính là cách Tử Nhi diễn tả tình mẹ như dòng suối chảy mãi không ngừng. Dù con trưởng thành hay có lúc vấp ngã, mẹ vẫn luôn lặng lẽ đứng phía sau, dang rộng vòng tay nâng đỡ. Mỗi vần thơ như nhắc nhở em về sự bao dung vô điều kiện mà chỉ có mẹ mới có thể trao tặng.

Bài thơ không chỉ tái hiện tình cảm thiêng liêng giữa mẹ và con mà còn gợi cho em suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân. Đọc từng câu chữ, em thấy lòng mình dâng lên niềm biết ơn và kính trọng. Em hiểu rằng mình phải cố gắng học tập, rèn luyện thật tốt để xứng đáng với công lao sinh thành, dưỡng dục của mẹ.

“Tình Mẹ” của Tử Nhi là một bài thơ giàu cảm xúc và có sức lay động mạnh mẽ. Nhờ bài thơ, em trân trọng hơn những điều bình dị mà mẹ mang đến mỗi ngày. Tình mẹ như ngọn lửa ấm áp, soi sáng và dẫn đường cho em trong suốt hành trình trưởng thành.

Ta có:

P = x⁴ + 3x³ − 5x² + 7x
Q = −x³ + 4x² − 2x + 1

Ta cần tính:

P − Q

\(P - Q = \left(\right. x^{4} + 3 x^{3} - 5 x^{2} + 7 x \left.\right) - \left(\right. - x^{3} + 4 x^{2} - 2 x + 1 \left.\right)\)

Bỏ dấu ngoặc (đổi dấu các hạng tử của Q):

\(= x^{4} + 3 x^{3} - 5 x^{2} + 7 x + x^{3} - 4 x^{2} + 2 x - 1\)

Nhóm các hạng tử cùng bậc:

  • Bậc 4: \(x^{4}\)
  • Bậc 3: \(=4x^3\)
  • Bậc 2: \(=-9x^2\)
  • Bậc 1: \(=9x\)
  • Bậc 0: \(- 1\)

đây bạn nhé Gọi:

  • \(x\) = giá tiền 1 lít nước mắm loại 1 (đồng)
  • \(y\) = giá tiền 1 lít nước mắm loại 2 (đồng)

Theo đề bài, ta có hệ phương trình:

\(\left{\right. 5 x + 4 y = 184000 \\ 10 x + 12 y = 432000\)

Giải hệ phương trình

Nhân phương trình (1) với 2:

\(10 x + 8 y = 368000\)

Lấy phương trình (2) trừ phương trình trên:

\(\left(\right. 10 x + 12 y \left.\right) - \left(\right. 10 x + 8 y \left.\right) = 432000 - 368000\) \(4 y = 64000\) \(y = 16000\)

Thay \(y = 16000\) vào phương trình (1):

\(5 x + 4 \left(\right. 16000 \left.\right) = 184000\) \(5 x + 64000 = 184000\) \(5 x = 120000\) \(x = 24000\)

Kết luận

  • 1 lít nước mắm loại 1 giá: 24.000 đồng
  • 1 lít nước mắm loại 2 giá: 16.000 đồng


đây bn ơi

Ta có:

  • \(\frac{3}{4}\) bao gạo = 0,3 tạ
    Mà 1 tạ = 100 kg → 0,3 tạ = 30 kg

Bước 1: Tính khối lượng cả bao gạo

\(\frac{3}{4} \&\text{nbsp};\text{bao} = 30 \&\text{nbsp};\text{kg}\) \(1 \&\text{nbsp};\text{bao} = 30 \div \frac{3}{4} = 30 \times \frac{4}{3} = 40 \&\text{nbsp};\text{kg}\)

Bước 2: Lấy đi \(\frac{4}{5}\) số gạo

\(\frac{4}{5} \times 40 = 32 \&\text{nbsp};\text{kg}\)

Bước 3: Số gạo còn lại

\(40 - 32 = 8 \&\text{nbsp};\text{kg}\)

Đáp án: Trong bao còn lại 8 kg gạo.

Câu 1: Khi đun nóng hoá chất trong ống nghiệm cần kẹp ở khoảng bao nhiêu so với miệng ống?

Đáp án: D. 1/3
🧪 Giải thích: Kẹp ở khoảng 1/3 chiều dài ống tính từ miệng ống nghiệm để khi hơ nóng, nhiệt tỏa đều và tránh hóa chất bắn ra ngoài.


Câu 2: Dụng cụ dùng để lấy hóa chất lỏng với lượng nhỏ (1–2 mL)?

Đáp án: D. Ống hút nhỏ giọt


Câu 3: Đâu không là dụng cụ thí nghiệm thông dụng?

Đáp án: D. Axit
🧪 Axit là hóa chất, không phải dụng cụ.


Câu 4: Cách lấy hóa chất dạng bột ra khỏi lọ đựng hóa chất?

Đáp án: C. Dùng thìa kim loại hoặc thủy tinh


Câu 5: Việc nào không được làm khi sử dụng hóa chất?

Đáp án: C. Sử dụng tay tiếp xúc trực tiếp với hóa chất


Câu 6: Phản ứng hóa học là gì?

Đáp án: C. Quá trình biến đổi từ chất này thành chất khác


Câu 7: Phản ứng nào là phản ứng thu nhiệt?

Đáp án: A. Phản ứng nung đá vôi
🧪 Giải thích:

\(\text{CaCO}_{3} \overset{t^{o}}{\rightarrow} \text{CaO} + \text{CO}_{2}\)

Phản ứng này hấp thụ nhiệt → thu nhiệt.


Câu 8: Cho các phản ứng:

(1) Nung vôi – thu nhiệt
(2) Phân hủy Cu(OH)₂ – thu nhiệt
(3) Đốt cháy khí gas – tỏa nhiệt
Đáp án: C. 2


Câu 9: Quá trình thể hiện sự biến đổi hóa học?

Đáp án: D. Đốt cháy mẩu giấy
🔥 Giấy cháy tạo ra chất mới (khí CO₂, tro, khói…).


Câu 10: Quá trình thể hiện sự biến đổi vật lí?

Đáp án: D. Hòa tan đường ăn vào nước
🍬 Đường tan trong nước nhưng không tạo chất mới.


Câu 11: Sulfur là gì trong phản ứng:

\(\text{Iron} + \text{Sulfur} \rightarrow \text{Iron}(\text{II})\&\text{nbsp};\text{sulfide}\)

Đáp án: B. Chất phản ứng


Câu 12: Khối lượng mol chất là

Đáp án: D. Là khối lượng tính bằng gam của N nguyên tử hoặc phân tử chất đó
(với N = \(6,022 \times 10^{23}\))


Câu 13: 64 g khí oxi ở đktc có thể tích là:

  • \(M_{O_{2}} = 32\) g/mol
  • \(n = \frac{64}{32} = 2\) mol
  • Ở đktc: 1 mol = 22,4 lít
    \(V = 2 \times 22 , 4 = 44 , 8\) lít ≈ 45 lít
    Đáp án: D. 45,98 lít

Câu 14: Công thức tính khối lượng mol?

Đáp án: A. m/n (g/mol)
(vì \(M = \frac{m}{n}\))


Câu 15: Khối lượng mol nguyên tử Oxygen là bao nhiêu?

Đáp án: D. 16 g/mol


Câu 16: Khối lượng mol phân tử nước là bao nhiêu?

\(M_{H_{2} O} = 2 \times 1 + 16 = 18 \textrm{ } \left(\right. g / m o l \left.\right)\)

Đáp án: A. 18 g/mol

Động tác vươn thở (hay còn gọi là vươn người hít thở sâu) là động tác khởi động cơ bản trong thể dục — giúp giãn cơ, tăng lượng oxy, và chuẩn bị cơ thể cho các bài tập tiếp theo.
Dưới đây là hướng dẫn chi tiết và dễ thực hiện 👇


🧍‍♂️ Tư thế chuẩn bị

  • Đứng thẳng, hai chân mở rộng bằng vai.
  • Hai tay thả lỏng theo thân người.
  • Mắt nhìn thẳng, hít thở đều.

💨 Động tác vươn thở

Lần 1: Hít vào – vươn người lên

  1. Đưa hai tay ra hai bên và lên cao qua đầu, lòng bàn tay hướng vào nhau.
  2. Hít sâu bằng mũi, đồng thời vươn người lên cao hết mức có thể (có thể hơi kiễng gót chân).
  3. Giữ tư thế vươn trong 1–2 giây.

Lần 2: Thở ra – hạ tay xuống

  1. Thở ra nhẹ nhàng bằng miệng, đồng thời hạ hai tay sang ngang rồi về vị trí ban đầu.
  2. Trở lại tư thế đứng thẳng, hai tay xuôi theo thân.

🔁 Thực hiện

  • Lặp lại 4–6 lần.
  • Giữ nhịp thở đều: hít sâu – vươn lên, thở ra – hạ xuống.
  • Toàn thân thư giãn, không gồng cứng.

💡 Lưu ý

  • Không ngửa đầu quá nhiều khi vươn.
  • Giữ thăng bằng khi kiễng chân.
  • Thực hiện chậm rãi, phối hợp nhịp thở và động tác tay – thân người.

Bước 1. Viết A dưới dạng tổng cấp số nhân

\(A = 3 + 3^{2} + 3^{3} + \hdots + 3^{12}\)

Đây là cấp số nhân với:

  • Số hạng đầu \(a = 3\)
  • Công bội \(q = 3\)
  • Số hạng cuối cùng là \(3^{12}\)

Số hạng có bậc cao nhất là \(3^{12}\), bắt đầu từ \(3^{1}\), nên có 12 số hạng.

Công thức tổng cấp số nhân:

\(S_{n} = a \frac{q^{n} - 1}{q - 1}\)

Suy ra:

\(A = 3 \cdot \frac{3^{12} - 1}{3 - 1} = \frac{3 \left(\right. 3^{12} - 1 \left.\right)}{2}\)


Bước 2. Sử dụng định lý Fermat nhỏ

Vì 13 là số nguyên tố, theo Định lý Fermat nhỏ:

\(3^{12} \equiv 1 \left(\right. m o d 13 \left.\right)\)


Bước 3. Thay vào biểu thức A

\(A = \frac{3 \left(\right. 3^{12} - 1 \left.\right)}{2}\)

Lấy modulo 13:

\(3^{12} - 1 \equiv 0 \left(\right. m o d 13 \left.\right)\)

Nên:

\(A \equiv \frac{3 \cdot 0}{2} \equiv 0 \left(\right. m o d 13 \left.\right)\)


Kết luận

\(\boxed{A \&\text{nbsp};\text{chia}\&\text{nbsp};\text{h} \overset{ˊ}{\hat{\text{e}}} \text{t}\&\text{nbsp};\text{cho}\&\text{nbsp}; 13.}\)

Cho: Hình chóp \(S . A B C D\), đáy là hình bình hành có tâm \(O\).

Gọi \(M , N\) lần lượt là trung điểm của \(S A\)\(C D\).


b) Tìm giao điểm \(I\) của \(O N\) và mặt phẳng \(\left(\right. S A B \left.\right)\)

Phân tích:

  • \(O\): là giao điểm của AC và BD (vì đáy là hình bình hành, O là tâm).
  • \(N\): trung điểm của \(C D\), nên \(O N\) nằm trong mặt phẳng đáy.
  • Mặt phẳng \(\left(\right. S A B \left.\right)\): chứa 3 điểm \(S , A , B\).

Ý tưởng:

  • Tìm giao điểm I của đường thẳng \(O N\) (nằm trong đáy) với mặt phẳng \(\left(\right. S A B \left.\right)\).
  • \(O N \subset \left(\right. A B C D \left.\right)\), còn \(\left(\right. S A B \left.\right)\) là một mặt phẳng khác, nên ta cần tìm giao điểm của ON với mặt phẳng (SAB).

Cách làm:

  1. Trong mặt phẳng \(\left(\right. S A B \left.\right)\), dựng giao tuyến giữa \(\left(\right. S A B \left.\right)\)\(\left(\right. A B C D \left.\right)\) (là đáy).
    \(A B \subset \left(\right. S A B \left.\right) \cap \left(\right. A B C D \left.\right)\)
    • \(\left(\right. S A B \left.\right) \cap \left(\right. A B C D \left.\right)\) là một đường nằm đồng thời trong cả hai mặt phẳng.
    • \(A \in \left(\right. S A B \left.\right) \cap \left(\right. A B C D \left.\right)\)
    • \(B \in \left(\right. S A B \left.\right) \cap \left(\right. A B C D \left.\right)\)
  2. Vậy giao tuyến là \(A B\).
  3. \(O N\) là đường trong đáy, \(A B\) là đường giao giữa hai mặt phẳng.

⇒ Giao điểm \(I = O N \cap A B\)

✅ Kết luận:

  • Giao điểm \(I\)giao điểm của hai đường thẳng \(O N\)\(A B\) (nếu chúng cắt nhau).
  • \(I = O N \cap A B\)

c) Gọi \(G = S I \cap B M\), \(H\) là trọng tâm tam giác \(S C D\). Chứng minh \(G H \parallel \left(\right. S A D \left.\right)\)

Phân tích:

  • \(I\) là điểm vừa tìm được ở trên.
  • \(S I\): nối từ đỉnh đến điểm trong đáy → nằm trong không gian.
  • \(B M\): nối từ điểm đáy \(B\) đến trung điểm \(M\) của \(S A\).
  • \(G = S I \cap B M\) ⇒ là điểm thuộc cả 2 đường.
  • \(H\): trọng tâm tam giác \(S C D\) ⇒ là giao điểm của các trung tuyến tam giác \(S C D\). d) Gọi \(J\) là trung điểm \(A D\), \(E \in M J\), chứng minh \(O E \parallel \left(\right. S C D \left.\right)\)

d) Gọi \(J\) là trung điểm \(A D\), \(E \in M J\), chứng minh \(O E \parallel \left(\right. S C D \left.\right)\)

  • \(J\): trung điểm \(A D\)
  • \(M\): trung điểm \(S A\)
  • \(M J\): đoạn thẳng nối trung điểm của 2 cạnh của tam giác \(S A D\)
    \(M J\)đường trung bình của tam giác \(S A D\).
  • \(E \in M J\): tức là điểm nằm trên đường trung bình.
  • \(O E\): nối từ tâm hình bình hành đáy đến điểm trên đường trung bình MJ.

Nêu tên bài thơ (hoặc trích dẫn một vài câu tiêu biểu)

→ để người đọc biết bạn đang nói về tác phẩm nào.

Tập trung thể hiện cảm xúc, suy nghĩ, ấn tượng cá nhân

→ về nội dung, hình ảnh, cảm xúc, thông điệp của bài thơ.

Có thể trích 1–2 câu thơ tiêu biểu (nếu cần)

→ để minh họa cho cảm xúc của bạn, nhưng không nên chép toàn bộ bài thơ vì đoạn văn sẽ dài dòng, lệch trọng tâm.


📌 Ví dụ:

Sau khi đọc bài thơ "Gió đưa cành trúc la đà", tôi cảm thấy một sự bình yên lan tỏa trong lòng...

(→ không cần ghi lại toàn bộ bài thơ, chỉ nêu tên hoặc trích 1 câu thôi là đủ.)