Đặng Minh Nhật

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Đặng Minh Nhật
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

a * Sự phân bố dân cư trên thế giới

- Tập trung dân cư ở những nơi điều kiện sinh sống và giao thông thuận tiện như đồng bằng, đô thị hoặc các vùng khí hậu ấm áp, mưa nắng thuận hoà... đều có mật độ dân số cao. -

-Những vùng núi hay vùng sâu, vùng xa, hải đảo... đi lại khó khăn hoặc vùng cực, vùng hoang mạc... khí hậu khắc nghiệt thường có mật độ dân số thấp.

bthiếu lương thực, thiếu trường học và bệnh viện, ô nhiễm môi trường, chặt phá rừng, chậm phát triển kinh tế, tắc nghẽn giao thông

a. Đặc điểm của rừng nhiệt đới

Rừng nhiệt đới trải dài từ vùng Xích đạo đến hết vành đai nhiệt đới ở cả bán cầu Bắc và Nam, với đặc trưng khí hậu:

- Nhiệt độ trung bình năm trên 21°C.

- Lượng mưa trung bình năm trên 1 700 mm. 

- Rừng gồm nhiều tầng, trong rừng có nhiều loài cây thân gỗ, dây leo chằng chịt; phong lan, tầm gửi địa y bám trên thân cây.

- Động vật rất phong phú, nhiều loài sống trên cây, leo trèo giỏi (khỉ, vượn,...), nhiều loài chim ăn quả có màu sắc sặc sỡ,...

b. Một số biện pháp bảo vệ rừng nhiệt đới:

- Trồng cây xanh và bảo vệ rừng:

+Tham gia hoặc kêu gọi mọi người trồng cây xanh, phủ xanh đất trống.

+ Không chặt phá rừng bừa bãi, bảo vệ hệ sinh thái rừng.

- Hạn chế sử dụng các sản phẩm từ gỗ tự nhiên: 

+ Sử dụng sản phẩm gỗ có chứng nhận khai thác bền vững.

+ Ưu tiên dùng vật liệu thay thế như tre, nứa, nhựa tái chế.

- Tiết kiệm giấy, tái chế và tái sử dụng: 

+ In hai mặt, hạn chế dùng giấy khi không cần thiết.

+ Thu gom giấy vụn để tái chế, tránh lãng phí tài nguyên rừng.

- Bảo vệ động vật hoang dã: 

+ Không săn bắt, buôn bán động vật quý hiếm.

+ Không mua sản phẩm từ động vật hoang dã (da thú, sừng tê giác, vảy tê tê,...)

- Nâng cao nhận thức và tuyên truyền về bảo vệ rừng: 

+ Chia sẻ kiến thức về tầm quan trọng của rừng nhiệt đới.

+ Tham gia các chương trình, chiến dịch bảo vệ rừng.

- Hạn chế sử dụng sản phẩm gây ô nhiễm: 

+ Sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.

+ Giảm rác thải nhựa, không xả rác bừa bãi.

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

b. Xác định đúng yêu cầu của bài văn nghị luận: suy nghĩ về vấn đề bắt nạt trong trường học hiện nay.

c. Triển khai yêu cầu của bài 

HS có thể triển khai bài làm theo nhiều hướng khác nhau; đảm bảo các yêu cầu sau:

Mở bài: giới thiệu vấn đề cần bàn luận (vấn đề bắt nạt trong trường học hiện nay).

Thân bài: đưa ra ý kiến bàn luận, kết hợp lí lẽ, bằng chứng.

+ Gây tổn thương về thể chất.

+ Tạo nên những thương tổn tinh thần.

+ Gây ảnh hưởng tiêu cực tới bộ mặt ngành giáo dục và toàn xã hội.

Kết bài: khẳng định lại ý kiến của bản thân.  

d. Chính tả, ngữ pháp: đúng chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

e. Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, sinh động. 

*Đảm bảo hình thức đoạn văn với dung lượng 5 - 7 dòng.

*Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn:

- Ý nghĩa của vấn đề gìn giữ bản sắc văn hóa trong thời đại ngày nay:

+ Giúp con người ý thức về cội nguồn và giá trị tinh thần cao quý của người Việt Nam.

+ Nhắc nhở thế hệ người Việt trẻ hiểu thêm về giá trị văn hóa dân tộc và hình thức ý thức gìn giữ giá trị văn hóa.

+ Nuôi dưỡng niềm tự hào dân tộc, góp phần hình thành lối sống, phẩm chất tốt đẹp.

*Chính tả: dùng từ, đặt câu đảm bảo chuẩn ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

a. Những tác động của thiên nhiên tới sản xuất:

Các hoạt động sản xuất của con người đều chịu tác động của thiên nhiên.

- Đối với sản xuất nông nghiệp:

Nông nghiệp là ngành sản xuất chịu tác động rõ rệt nhất của hoàn cảnh tự nhiên vì cây trồng và vật nuôi chỉ có thể tồn tại và phát triển bình thường khi có nhiệt độ, nước, ánh sáng, không khí,...phù hợp.

- Đối với sản xuất công nghiệp:

Tài nguyên thiên nhiên (đặc biệt là khoáng sản) là nguồn cung cấp nhiên liệu, năng lượng, nguyên liệu để các ngành công nghiệp hoạt động.

- Đối với giao thông vận tải và du lịch:

+ Địa hình đồng bằng thuận lợi để phát triển giao thông đường bộ hơn địa hình đồi núi.

+ Nơi nhiều sông, hồ thuận lợi cho phát triển giao thông đường thủy.

+Nơi có khí hậu ôn hòa, nhiều phong cảnh đẹp thuận lợi cho ngành du lịch.

b. Những tác động của con người khiến thiên nhiên bị suy thoái:

Những tác động của con người khiến tài nguyên thiên nhiên bị suy thoái bao gồm:

- Phá rừng: Việc chặt phá rừng để lấy đất canh tác, khai thác gỗ hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng gây mất đa dạng sinh học và ảnh hưởng đến hệ sinh thái.

- Khai thác khoáng sản quá mức: Khai thác khoáng sản mà không có kế hoạch bền vững làm cạn kiệt tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường.

- Ô nhiễm nguồn nước: Xả rác thải, hóa chất độc hại và chất thải công nghiệp vào sông, hồ, biển làm ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến sự sống của các loài thủy sinh.

- Sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón hóa học: Dùng quá nhiều hóa chất trong nông nghiệp làm suy giảm độ màu mỡ của đất và ô nhiễm nguồn nước.

- Khí thải từ công nghiệp và phương tiện giao thông: Khí thải từ các hoạt động công nghiệp và giao thông góp phần vào sự biến đổi khí hậu, làm tăng hiệu ứng nhà kính và gây ô nhiễm không khí.

- Khai thác thủy sản không bền vững: Đánh bắt quá mức và sử dụng phương pháp khai thác hủy diệt làm suy giảm nguồn lợi thủy sản.

Để chứng minh \(A < 1\), ta sẽ xét tổng \(A\) và so sánh nó với 1.

\(A = \frac{1}{1 \cdot 2} + \frac{1}{3 \cdot 4} + \frac{1}{5 \cdot 6} + \hdots + \frac{1}{49 \cdot 50}\)

Ta có thể viết lại mỗi số hạng như sau:

\(\frac{1}{n \left(\right. n + 1 \left.\right)} = \frac{1}{n} - \frac{1}{n + 1}\)

Tuy nhiên, các số hạng của \(A\) không có dạng \(n \left(\right. n + 1 \left.\right)\) mà là \(\left(\right. 2 k - 1 \left.\right) \left(\right. 2 k \left.\right)\) với \(k\) chạy từ 1 đến 25. Do đó, ta không thể áp dụng trực tiếp phân tích trên. Thay vào đó, ta sẽ so sánh \(A\) với một tổng khác mà ta có thể tính được.

Ta nhận thấy rằng:

\(\frac{1}{\left(\right. 2 k - 1 \left.\right) \left(\right. 2 k \left.\right)} < \frac{1}{\left(\right. 2 k - 1 \left.\right)^{2}}\)

Nhưng so sánh này không giúp nhiều vì ta không biết tổng của \(1 / \left(\right. 2 k - 1 \left.\right)^{2}\).

Thay vào đó, ta sẽ so sánh \(A\) với một tích phân. Xét hàm \(f \left(\right. x \left.\right) = \frac{1}{\left(\right. 2 x - 1 \left.\right) \left(\right. 2 x \left.\right)}\). Ta có thể thấy rằng:

\(A = \sum_{k = 1}^{25} \frac{1}{\left(\right. 2 k - 1 \left.\right) \left(\right. 2 k \left.\right)}\)

Ta sẽ so sánh \(A\) với tích phân sau:

\(\int_{1}^{50} \frac{1}{x \left(\right. x + 1 \left.\right)} d x = \int_{1}^{50} \left(\right. \frac{1}{x} - \frac{1}{x + 1} \left.\right) d x = \left(\left[\right. ln ⁡ \left(\right. x \left.\right) - ln ⁡ \left(\right. x + 1 \left.\right) \left]\right.\right)_{1}^{50} = \left(\left[\right. ln ⁡ \left(\right. \frac{x}{x + 1} \left.\right) \left]\right.\right)_{1}^{50}\)

\(= ln ⁡ \left(\right. \frac{50}{51} \left.\right) - ln ⁡ \left(\right. \frac{1}{2} \left.\right) = ln ⁡ \left(\right. \frac{50}{51} \left.\right) + ln ⁡ \left(\right. 2 \left.\right) = ln ⁡ \left(\right. \frac{100}{51} \left.\right)\)

Vì \(\frac{100}{51} < e\) (vì \(e \approx 2.718\)), ta có \(ln ⁡ \left(\right. \frac{100}{51} \left.\right) < 1\). Tuy nhiên, đây không phải là một chặn tốt cho \(A\).

Một cách khác là so sánh \(A\) với tổng sau:

\(B = \frac{1}{1 \cdot 2} + \frac{1}{2 \cdot 3} + \frac{1}{3 \cdot 4} + \hdots + \frac{49}{50}\)

Ta biết rằng:

\(B = \sum_{n = 1}^{49} \frac{1}{n \left(\right. n + 1 \left.\right)} = \sum_{n = 1}^{49} \left(\right. \frac{1}{n} - \frac{1}{n + 1} \left.\right) = 1 - \frac{1}{50} = \frac{49}{50} < 1\)

Tuy nhiên, so sánh \(A\) với \(B\) không đơn giản vì các số hạng của \(A\) không xuất hiện trong \(B\).

Ta sẽ chứng minh \(A < 1\) bằng cách so sánh trực tiếp:

\(A = \frac{1}{1 \cdot 2} + \frac{1}{3 \cdot 4} + \frac{1}{5 \cdot 6} + \hdots + \frac{1}{49 \cdot 50}\)

\(A = \left(\right. \frac{1}{1} - \frac{1}{2} \left.\right) + \left(\right. \frac{1}{3} - \frac{1}{4} \left.\right) + \left(\right. \frac{1}{5} - \frac{1}{6} \left.\right) + \hdots + \left(\right. \frac{1}{49} - \frac{1}{50} \left.\right)\)

\(A = 1 - \frac{1}{2} + \frac{1}{3} - \frac{1}{4} + \frac{1}{5} - \frac{1}{6} + \hdots + \frac{1}{49} - \frac{1}{50}\)

Xét tổng \(H_{50} = 1 + \frac{1}{2} + \frac{1}{3} + \hdots + \frac{1}{50}\).

  1. Tính kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với thị trường châu Âu: Kim ngạch xuất khẩu sang châu Âu = Kim ngạch xuất khẩu sang châu Á - 88,18 tỉ USD Kim ngạch xuất khẩu sang châu Âu = 135,45 - 88,18 = 47,27 tỉ USD
  2. Tính kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với thị trường châu Mỹ: Kim ngạch xuất khẩu sang châu Mỹ = 156,32% × Kim ngạch xuất khẩu sang châu Âu Kim ngạch xuất khẩu sang châu Mỹ = 1,5632 × 47,27 = 73,88 tỉ USD (làm tròn đến hàng phần trăm)
  3. Tính tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với thị trường châu Âu và châu Mỹ: Tổng kim ngạch = Kim ngạch xuất khẩu sang châu Âu + Kim ngạch xuất khẩu sang châu Mỹ Tổng kim ngạch = 47,27 + 73,88 = 121,15 tỉ USD
  4. Tính sự chênh lệch giữa kim ngạch xuất khẩu sang châu Á so với tổng kim ngạch xuất khẩu sang châu Âu và châu Mỹ: Chênh lệch = Kim ngạch xuất khẩu sang châu Á - Tổng kim ngạch xuất khẩu sang châu Âu và châu Mỹ Chênh lệch = 135,45 - 121,15 = 14,30 tỉ USD

Vậy, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với thị trường châu Á lớn hơn tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam với thị trường châu Âu và châu Mỹ là 14,30 tỉ USD.

AI Hay chỉ cung cấp thông tin tham khảo và có thể không hoàn toàn chính xác hoặc đầy đủ. Bạn hãy nhớ kiểm tra lại và cân nhắc trước khi áp dụng nhé!

a)

loading... 

Vì điểm \(C\) nằm giữa điểm \(A\) và điểm \(B\) nên:

\(A C + C B = A B\)

Thay \(A C = 2 , 5\) cm; \(A B = 5\) cm, ta có:

\(2 , 5 + C B = 5\)

\(C B = 5 - 2 , 5\)

\(C B = 2 , 5\) (cm).

a) \(\frac{3}{4} + \frac{- 1}{3} + \frac{- 5}{18} = \frac{27}{36} + \frac{- 12}{36} + \frac{- 10}{36} = \frac{5}{36}\).

b) \(13 , 57.5 , 5 + 13 , 57.3 , 5 + 13 , 57 = 13 , 57. \left(\right. 5 , 5 + 3 , 5 + 1 \left.\right) = 13 , 57.10 = 135 , 7.\)