Giới thiệu về bản thân
h
kkkkkkkkkkkdddd
Câu 1.
Bài thơ được viết theo thể thơ tự do, không gò bó về số chữ, số câu, nhịp điệu, nhưng vẫn giàu tính nhạc và cảm xúc.
câu2.
Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm, kết hợp với miêu tả để bộc lộ tình cảm thương nhớ, đau xót của người cháu dành cho người ngoại.
câu3.
- Biện pháp điệp ngữ “Tôi về, đi tìm ngoại” được sử dụng xuyên suốt bài thơ.
- Tác dụng:
- Nhấn mạnh nỗi khát khao, mong mỏi được gặp lại ngoại.
- Tạo nhịp điệu trầm buồn, da diết, gợi cảm giác hành trình tìm kiếm vừa thực vừa trong tâm tưởng.
- Làm nổi bật tình cảm sâu nặng, sự mất mát không thể bù đắp của người cháu.
Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm, kết hợp với miêu tả để bộc lộ tình cảm thương nhớ, đau xót của người cháu dành cho người ngoại.
câu 4.
Khổ thơ
Tôi về, đi tìm ngoại
Khóc cho đã nửa đời
Tôi về, trong lòng ngoại
Tôi tìm được biển khơ
- Người cháu đã khóc suốt nửa đời vì nỗi nhớ thương ngoại.
- Trong lòng ngoại, cháu tìm thấy sự bao dung, tình yêu thương vô bờ bến – ví như “biển khơi”.
- Đây là sự khẳng định: tình ngoại là nguồn an ủi, chở che, là nơi cháu tìm thấy bình yên và sức mạnh tinh thần.
câu 5.
- Hãy trân trọng tình cảm gia đình, đặc biệt là tình thương của ông bà – nguồn cội của yêu thương.
- Biết sống hiếu thảo, quan tâm, chăm sóc người thân khi họ còn bên cạnh.
- Tình cảm gia đình là chỗ dựa tinh thần lớn lao, không gì thay thế được.
câu 6.
Bài thơ gợi lên nỗi nhớ thương da diết của người cháu dành cho ngoại, vừa chân thành vừa xót xa. Những hình ảnh quen thuộc của ngôi nhà, chái bếp, lu nước, buồng chuối… gợi không gian quê hương bình dị, nơi chất chứa tình ngoại. Điệp khúc “Tôi về, đi tìm ngoại” vang lên như tiếng gọi khắc khoải, khiến người đọc xúc động. Qua đó, ta càng thấm thía giá trị của tình thân, càng thấy cần sống trọn vẹn, yêu thương và hiếu kính với ông bà, cha mẹ khi họ còn hiện hữu trong đời.
Độ dài cung đường là 40 km
.
a) Ảnh của vật tạo bởi gương phẳng là ảnh ảo, có kích thước bằng vật và đối xứng với vật qua gương. Góc tạo bởi ảnh và mặt gương là 30 độ.
b) Góc tạo bởi ảnh của vật và mặt gương là
a) Mối quan hệ giữa biên độ sóng âm và độ to của âm là tỷ lệ thuận: biên độ càng lớn thì âm phát ra càng to, và biên độ càng nhỏ thì âm càng nhỏ. Biên độ là đại lượng đặc trưng cho độ lớn của dao động, và sự dao động mạnh mẽ hơn (biên độ lớn) tạo ra sóng âm có cường độ lớn hơn, dẫn đến cảm giác âm thanh to hơn.
b) Mối quan hệ giữa tần số âm với độ cao của âm là tần số càng cao thì âm thanh càng cao (bổng), và tần số càng thấp thì âm thanh càng thấp (trầm). Tần số là thước đo tốc độ dao động của nguồn âm, còn độ cao là cảm nhận của tai người đối với âm thanh đó.
VD :
- Tiếng muỗi và ruồi: Âm thanh do muỗi bay phát ra thường nghe bổng hơn ruồi vì tần số của muỗi (khoảng 600 Hz) cao hơn tần số của ruồi (khoản 350 Hz).
Nhiệt độ nóng chảy của NaCl cao hơn Cl
do NaCl là hợp chất ion với liên kết ion mạnh, trong khi Cl
là phân tử cộng hóa trị với liên kết cộng hóa trị yếu. Cần nhiều năng lượng hơn để phá vỡ các lực hút tĩnh điện mạnh mẽ trong mạng lưới ion của NaCl so với lực tương tác yếu giữa các phân tử Cl
.
Nguyên tố fluorin (F) có 9 electron ở lớp vỏ, nên nó nằm ở chu kỳ 2, nhóm 17 của bảng tuần hoàn. Fluorin là một phi kim
- Thời gian đi được tính bằng công thức .
- Thời gian đi được là .
- Thời gian dừng lại được đổi từ phút sang giờ.
- Thời gian dừng lại là .
- Thời gian đi tiếp được tính bằng công thức .
- Thời gian đi tiếp là .
- Tổng quãng đường được tính bằng công thức .
- Tổng quãng đường là .
- Tổng thời gian được tính bằng công thức .
- Tổng thời gian là .
- Tốc độ trung bình được tính bằng công thức .
- Tốc độ trung bình là .
- Đồ thị được vẽ với trục tung là quãng đường ( ) và trục hoành là thời gian ( ).
- Giai đoạn 1: Một đường thẳng đi qua gốc tọa độ và điểm .
- Giai đoạn 2: Một đường thẳng nằm ngang từ điểm đến điểm .
- Giai đoạn 3: Một đường thẳng từ điểm đến điểm .