K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

8 giờ trước (20:04)

Tích cực:

  1. Tăng cường quyền lực nhà nước: Cải cách giúp củng cố bộ máy quản lý tập trung, hạn chế quyền lực của quý tộc, địa chủ.
  2. Giảm bớt sự bất công trong xã hội: Thực hiện cải cách ruộng đất, hạn chế chiếm hữu ruộng tư, cấp ruộng cho dân nghèo.
  3. Ổn định tài chính: Ban hành tiền giấy, kiểm soát chi tiêu, chống tham nhũng.
  4. Chấn chỉnh giáo dục và thi cử: Thúc đẩy việc học chữ Nôm, tổ chức thi cử nghiêm ngặt hơn.
  5. Quan tâm đến sản xuất: Khuyến khích nông nghiệp, sửa sang đê điều, thống kê dân số để dễ quản lý và huy động nhân lực.

Hạn chế và tác động tiêu cực:

  1. Thực hiện cải cách quá nhanh, thiếu đồng thuận: Gây bất mãn trong tầng lớp quý tộc và một bộ phận nhân dân.
  2. Không ổn định lâu dài: Nhiều chính sách chưa kịp phát huy hiệu quả thì bị gián đoạn do nhà Hồ bị quân Minh xâm lược.
  3. Gây xáo trộn trong xã hội: Một số biện pháp bị xem là quá cứng rắn, gây mất lòng dân.

Kết luận:

Cải cách của Hồ Quý Ly là một nỗ lực đổi mới tiến bộ, mang lại nhiều tác động tích cực cho xã hội đương thời, tuy nhiên do cách thực hiện vội vàng, không phù hợp hoàn cảnh nên chưa đạt được thành công bền vững.

6 giờ trước (21:53)

Cải cách của Hồ Quý Ly (1400) có tác động lớn đến xã hội:

-Kinh tế: Đổi mới chính sách ruộng đất, áp dụng "thóc kho", nhưng chưa thực sự hiệu quả.

-Xã hội: Tăng cường tập trung quyền lực, hạn chế quyền lực của quý tộc, nhưng gây phản ứng trong xã hội.

-Chính trị: Tăng cường quyền lực trung ương, nhưng gây nhiều bất mãn trong tầng lớp phong kiến.

8 giờ trước (20:06)

1. Thời Lý

Kháng chiến chống Tống (1075–1077)

  • Năm: 1075–1077
  • Lãnh đạo: Lý Thường Kiệt
  • Diễn biến tiêu biểu:
    • Chủ động mở cuộc tấn công sang đất Tống trước (1075).
    • Sau đó, phòng thủ vững chắc ở sông Như Nguyệt.
  • Kết quả: Buộc nhà Tống phải rút quân, Đại Việt giữ vững độc lập.
  • Ý nghĩa: Thể hiện tư tưởng “tiên phát chế nhân” (ra tay trước để khống chế địch).

2. Thời Trần

Kháng chiến chống Mông – Nguyên (thế kỷ XIII)

Lần 1: 1258

  • Lãnh đạo: Trần Thái Tông, Trần Hưng Đạo
  • Kết quả: Đánh bại quân Mông Cổ.

Lần 2: 1285

  • Lãnh đạo: Trần Quốc Tuấn (Trần Hưng Đạo)
  • Chiến thắng lớn: Tây Kết, Chương Dương, Vạn Kiếp
  • Kết quả: Quân Nguyên đại bại, Thoát Hoan phải chui ống đồng chạy trốn.

Lần 3: 1287–1288

  • Lãnh đạo: Trần Hưng Đạo
  • Chiến thắng vang dội: Bạch Đằng năm 1288
  • Kết quả: Đại Việt hoàn toàn thắng lợi, bảo vệ vững chắc nền độc lập.

3. Thời Hồ

Kháng chiến chống Minh (1407)

  • Lãnh đạo: Hồ Quý Ly và Hồ Nguyên Trừng
  • Kết quả: Thất bại, nhà Hồ bị diệt, đất nước rơi vào ách đô hộ của nhà Minh.
  • Nguyên nhân thất bại:
    • Chuẩn bị không kịp, mất lòng dân
    • Quân Minh đông, mạnh và chuẩn bị kỹ
6 giờ trước (21:42)

Các cuộc kháng chiến tiêu biểu thời Lý – Trần – Hồ

Lý: Kháng chiến chống Tống (1075–1077), do Lý Thường Kiệt chỉ huy, thắng lợi với chiến lược “tiên phát chế nhân”.

Trần: 3 lần kháng chiến chống Nguyên Mông (1258, 1285, 1287–1288), tiêu biểu là chiến thắng Bạch Đằng năm 1288.

Hồ: Kháng chiến chống Minh (1406–1407), thất bại do chuẩn bị yếu và lực lượng mỏng.

8 giờ trước (20:03)

Nguyên nhân thắng lợi

  1. Sự lãnh đạo tài giỏi của triều đình nhà Trần, đặc biệt là các vua Trần, Trần Hưng Đạo và các tướng lĩnh khác.
  2. Tinh thần đoàn kết, yêu nước, ý chí quyết chiến quyết thắng của toàn dân tộc.
  3. Chiến lược, chiến thuật đúng đắn, linh hoạt như vườn không nhà trống, đánh du kích, tiêu hao địch, chủ động rút lui – phản công kịp thời.
  4. Sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt, từ kinh tế, quân sự đến hậu cần và nhân lực.
  5. Địa hình hiểm trở của nước ta cũng là lợi thế giúp quân dân Đại Việt chiến đấu hiệu quả.

Ý nghĩa lịch sử

  1. Đập tan âm mưu xâm lược của đế quốc Mông – Nguyên, một trong những đạo quân mạnh nhất thế giới thời bấy giờ.
  2. Bảo vệ vững chắc nền độc lập, chủ quyền dân tộc.
  3. Khẳng định sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc và sự lãnh đạo sáng suốt của nhà Trần.
  4. Góp phần làm thất bại tham vọng bành trướng của đế quốc Mông Nguyên ra khu vực Đông Nam Á.
  5. Là bài học quý giá về tinh thần yêu nước, ý chí kiên cường và nghệ thuật quân sự Việt Nam.
6 giờ trước (21:51)

Nguyên nhân thắng lợi của kháng chiến chống quân Mông Nguyên nhà Trần:

-Chủ động chiến lược phòng ngự và tấn công, sử dụng địa hình sông nước lợi hại.

-Lực lượng quân dân đoàn kết, tinh thần chiến đấu cao.

-Sự chỉ huy tài tình của các tướng lĩnh như Trần Hưng Đạo.

Ý nghĩa lịch sử:

-Khẳng định sức mạnh và ý chí độc lập của dân tộc.

-Bảo vệ vững chắc biên cương, giữ gìn độc lập tự do cho đất nước.

23 tháng 3

Khi nhìn lại lịch sử qua các vương triều Ngô, Đinh, Tiền Lê và thời Lý, ta không thể phủ nhận những công lao to lớn của các nhân vật lịch sử như Ngô Quyền, Đinh Bộ Lĩnh, Lê Hoàn và Lý Thường Kiệt. Mỗi người đều để lại những dấu ấn sâu đậm trong công cuộc xây dựng và bảo vệ dân tộc Việt Nam:

Đầu tiên :Ngô Quyền: Ông được ghi nhớ như một vị anh hùng dân tộc khi lãnh đạo chiến thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938, chấm dứt hơn 1.000 năm Bắc thuộc. Đây là một cột mốc quan trọng, khẳng định quyền tự chủ của đất nước và đặt nền móng cho thời kỳ độc lập.

  1. Đinh Bộ Lĩnh: Ông có công thống nhất đất nước sau thời kỳ loạn 12 sứ quân, đưa nước ta vào một giai đoạn ổn định hơn. Việc thành lập triều Đinh và chọn Hoa Lư làm kinh đô thể hiện tầm nhìn chiến lược của ông trong việc củng cố chính trị và xây dựng vương triều độc lập.
  2. Lê Hoàn: Là người sáng lập triều Tiền Lê, Lê Hoàn thể hiện tài năng quân sự xuất chúng khi đánh bại quân Tống trong cuộc kháng chiến năm 981. Ông không chỉ bảo vệ vững chắc biên cương mà còn tạo dựng một chính quyền mạnh mẽ để duy trì độc lập dân tộc.
  3. Lý Thường Kiệt: Là danh tướng thời Lý, ông nổi tiếng với cuộc kháng chiến chống Tống và bài thơ "Nam quốc sơn hà" - bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta. Cuộc chiến dưới sự chỉ huy của ông đã khẳng định chủ quyền quốc gia và nâng cao tinh thần yêu nước, đoàn kết dân tộc.

Những công lao của họ không chỉ giữ vững độc lập lãnh thổ mà còn xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển của dân tộc về sau.

Họ là những người anh hùng yêu nước á bạn và còn nhìu anh hùng khác nữa ạ

23 tháng 3

Ngô Quyền, Đinh Bộ Lĩnh, Lê Hoàn và Lý Thường Kiệt đều có công lao to lớn trong việc xây dựng và bảo vệ đất nước. Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán, chấm dứt 1.000 năm Bắc thuộc. Đinh Bộ Lĩnh thống nhất đất nước, lập nhà Đinh, đặt nền móng cho quốc gia độc lập. Lê Hoàn lãnh đạo chống Tống, củng cố chính quyền. Lý Thường Kiệt với chiến thắng trên sông Như Nguyệt khẳng định chủ quyền Đại Việt. Họ đều góp phần xây dựng nền móng vững chắc cho dân tộc.

14 tháng 4

Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp (1897–1914) đã có những tác động sâu sắc đến xã hội Việt Nam trên nhiều phương diện, từ kinh tế, chính trị đến đời sống xã hội như sau:

1. Tác động về kinh tế

- Phát triển kinh tế thuộc địa: Thực dân Pháp tập trung khai thác tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là than đá, khoáng sản và cao su. Các ngành công nghiệp khai thác và giao thông vận tải (như đường sắt, cảng biển) được xây dựng để phục vụ lợi ích của chính quốc.

- Hình thành nền kinh tế hàng hóa: Nền kinh tế tự nhiên, tự cung tự cấp của Việt Nam bị phá vỡ, thay vào đó là kinh tế hàng hóa phục vụ nhu cầu xuất khẩu. Nông nghiệp, đặc biệt là lúa gạo, cũng được định hướng sản xuất để xuất khẩu sang thị trường Pháp.

- Đầu tư mang tính bóc lột: Mặc dù cơ sở hạ tầng được cải thiện, nhưng chúng chủ yếu phục vụ khai thác tài nguyên và bóc lột kinh tế, không mang lại lợi ích cho người dân Việt Nam.

2. Tác động về xã hội

- Các giai cấp cũ trong xã hội có sự phân hóa: giai cấp địa chủ tuy mất vai trò giai cấp thống trị, nhưng số lượng ngày càng đông thêm. Một bộ phận địa chủ trở thành tay sai cho thực dân Pháp; giai cấp nông dân ngày càng bị bần cùng hoá, lâm vào cảnh nghèo khó, không lối thoát.

- Xuất hiện các lực lượng xã hội mới, như:

+ Giai cấp nông dân: có số lượng đông đảo, bị áp bức bóc lột nặng nề. Họ sẵn sàng hưởng ứng, tham gia cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.

+ Tầng lớp tư sản: có nguồn gốc từ các nhà thầu khoán, chủ xí nghiệp, xưởng thủ công, chủ hãng buôn,... bị kìm hãm, chèn ép, chưa có tinh thần cách mạng.

+ Tiểu tư sản thành thị: bao gồm chủ các xưởng thủ công nhỏ, viên chức cấp thấp và những người làm nghề tự do. Đó là những người có trình độ học vấn, nhạy bén với thời cuộc nên đã sớm giác ngộ và tích cực tham gia vào cuộc vận động cứu nước đầu thế kỉ XX.

+ Công nhân: xuất thân từ nông dân, làm việc trong các đồn điền, hầm mỏ, nhà máy, xí nghiệp,… đời sống khổ cực, có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ chống giới chủ nhằm cải thiện đời sống.

3. Tác động về chính trị

- Gia tăng sự bất bình trong xã hội: Chính sách bóc lột kinh tế và đàn áp chính trị của Pháp làm gia tăng mâu thuẫn xã hội. Đời sống người dân ngày càng khổ cực, dẫn đến sự bất mãn và các cuộc nổi dậy chống Pháp.

- Sự phát triển của phong trào yêu nước:

+ Các tầng lớp trí thức mới, như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, xuất hiện và khởi xướng các phong trào đấu tranh đòi độc lập, tự do.

+ Những phong trào này thể hiện rõ sự chuyển biến về nhận thức, từ các cuộc đấu tranh theo mô hình phong kiến sang các hình thức đấu tranh mới, mang tư tưởng hiện đại hơn.

4. Tác động về văn hóa

- Văn hóa phương Tây (lối sống, trình độ học thức và tư duy…) du nhập vào Việt Nam

- Trong xã hội vẫn tồn tại nhiều hủ tục, tệ nạn (ma túy, mại dâm, mê tín dị đoan,…)

Tóm lại, cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp đã làm thay đổi sâu sắc xã hội Việt Nam, từ kinh tế đến văn hóa và tư tưởng. Dù mang yếu tố hiện đại hóa, nhưng phần lớn phục vụ cho lợi ích của thực dân, khiến người dân chịu cảnh bóc lột nặng nề. Tuy vậy, những tác động này cũng khơi dậy mâu thuẫn xã hội và ý thức đấu tranh, đặt nền móng cho các phong trào yêu nước sau này.

14 tháng 4
Tham khảoTác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất đến xã hội Việt Nam1. Tầng lớp xã hội bị phân hóa sâu sắc

Địa chủ phong kiến:

Một bộ phận cấu kết với Pháp, giàu lên nhờ bóc lột nông dân và hợp tác với chính quyền thực dân.

Hình thành địa chủ mới, tay sai cho Pháp.

Nông dân:

Bị bóc lột nặng nề hơn (thuế, lao dịch, mất đất vào tay đồn điền).

Đời sống khốn khổ, mâu thuẫn với Pháp và địa chủ ngày càng gay gắt.

Tư sản Việt Nam:

Xuất hiện manh nha, chủ yếu là tiểu thương, thợ thủ công.

Nhưng bị kìm hãm phát triển do Pháp độc quyền kinh tế.

Tiểu tư sản:

Bao gồm học sinh, trí thức, viên chức, nhà báo.

Bị ảnh hưởng bởi tư tưởng dân chủ tư sản, dần có ý thức chính trị.

Giai cấp công nhân:

Mới hình thành, làm trong hầm mỏ, đồn điền, xí nghiệp của Pháp.

Bị bóc lột nặng nề → Hạt nhân cách mạng sau này.

2. Tác động chung

Xã hội Việt Nam chuyển biến từ phong kiến sang xã hội có yếu tố tư bản chủ nghĩa.

Mâu thuẫn dân tộc (toàn dân với Pháp)giai cấp (nông dân với địa chủ, tư sản với Pháp) ngày càng gay gắt.

Đặt cơ sở xã hội cho các phong trào yêu nước và cách mạng đầu thế kỷ XX (như Đông Du, Duy Tân...).

Câu 1. Năm 931, Dương Đình Nghệ đã kéo quân từ Thanh Hóa ra Bắc, đánh đuổi quân xâm lượ nào?A. Quân ĐườngC. Quân Tùy.B. Quân Nam Hán.D. Quân Ngô.Câu 2. Sau khi giành lại được nền độc lập, Trưng Trắc vẫn để các lạc tướng cai quản:A. Các huyện.B. Các châu.C. Các hươngD. Các xã.Câu 3. Hiện nay, lăng Ngô Quyền được xây dựng ở Đường Lâm – Sơn Tây - Hà Nội, điều này có ý nghĩa gì?A....
Đọc tiếp

Câu 1. Năm 931, Dương Đình Nghệ đã kéo quân từ Thanh Hóa ra Bắc, đánh đuổi quân xâm lượ nào?


A. Quân Đường


C. Quân Tùy.


B. Quân Nam Hán.


D. Quân Ngô.


Câu 2. Sau khi giành lại được nền độc lập, Trưng Trắc vẫn để các lạc tướng cai quản:


A. Các huyện.


B. Các châu.


C. Các hương


D. Các xã.


Câu 3. Hiện nay, lăng Ngô Quyền được xây dựng ở Đường Lâm – Sơn Tây - Hà Nội, điều này có ý nghĩa gì?


A. Đây là nơi ông mất.


C. Nhân dân luôn nhớ đến công lao của ông.


B. Mang tính chất thờ cúng tổ tiên.


D. Đây là nơi ông xưng vương.


Câu 4. Đầu năm 906, vua Đường buộc phải phong Khúc Thừa Dụ làm


A. Thứ sử An Nam đô hộ.


B. Thái thủ


C. Đô úy.


D. Tiết độ sử An Nam đô hộ.


Câu 5. Sau khi Phùng Hưng mất, người nối nghiệp là


A. Không có ai nối nghiệp.


B. Con trai Phùng An.


C. Em trai Phùng Hải.


D. Tất cả các tướng cùng hợp sức nối nghiệp.


A. Tập hợp lực lượng.

C. Mở rộng địa bàn.

B. Trừng trị Kiều Công Tiễn làm phản.

D. Cho quân lính tập luyện.

A. Ngô Quyền.

C. Độc Cô Tổn.

B. Con trai ông là Khúc Hạo.

D. Cao Chính Bình.

Câu 6. Ngô Quyền kéo quân ra Bắc nhằm mục đích:

Câu 7. Sau khi Khúc Thừa Dụ mất, người lên thay là ai?

Câu 8. Khi Phùng Hưng khởi nghĩa, viên đô hộ người Hán tên là

A. Tống Chính Bình.

C. Cao Chính Binh.

B. Cao Tổng Bình.

D. Tổng Cao Bình

Câu 9. Nhân dân Giao Chỉ đã có cách ứng xử như thế nào đối với chữ Hán?

A. Bải xích và không chấp nhận loại ngôn ngữ này

B. Áp dụng nguyên chữ viết và tiếng nói của người Hán trong đời sống.

C. Lấy đó làm ngôn ngữ chính khi giao tiếp.

D. Học, vận dụng theo cách riêng của mình.


2
12 tháng 4

1. B
2. A
3. C
4. D
5. B
6. B
7. B
8. C
9. D

12 tháng 4

Câu 1: A. Quân Đường

Câu 2: B. Các châu

Câu 3: C. Nhân dân luôn nhớ đến công lao của ông

Câu 4: D. Tiết độ sử An Nam đô hộ

Câu 5: B. Con trai Phùng An

Câu 6: A. Tập hợp lực lượng

Câu 7: B. Con trai ông là Khúc Hạo

Câu 8: C. Cao Chính Bình

Câu 9: D. Học, vận dụng theo cách riêng của mình

12 tháng 4

Lê Lợi là nhà lãnh đạo tài ba, kiên cường, có tầm nhìn chiến lược, đóng vai trò then chốt trong việc lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, dẫn dắt quân dân đánh bại quân Minh và giành lại độc lập cho đất nước. Nguyễn Trãi, với tài năng văn hóa và chiến lược, là người tư vấn, soạn thảo các kế sách và động viên tinh thần quân dân. Cả hai đều có vai trò quan trọng trong việc giành thắng lợi, xây dựng nền tảng vững chắc cho đất nước Đại Việt.

13 tháng 4

- Nguyễn Trãi là nhà cố vấn, là người phò tá đắc lực của Lê Lợi, góp phần không nhỏ vào chiến thắng của nghĩa quân

- Lê Lợi là người chỉ huy tối cao của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

12 tháng 4

cuộc khởi nghĩa Lam Sơn dạy cho ta bài học về tinh thần kiên trì,đoàn kết và tầm quan trọng của lãnh đạo sáng suốt trong đấu tranh giành độc lập. Từ đó,trong thực tiễn hiện nay,cta cần phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc,có chiến lược lâu dài và linh hoạt để vượt qua thử thách,bảo vệ và phát triển đất nc

12 tháng 4

Vua Gia Long và vua Minh Mạng đã thực thi chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa bằng cách cử các đội dân binh Hoàng Sa, Bắc Hải ra khai thác tài nguyên, khảo sát và bảo vệ các đảo. Vào thời Tây Sơn, hai đội dân binh này đã không còn hoạt động mạnh, vì lúc đó triều đình Tây Sơn không duy trì được sự kiểm soát chặt chẽ đối với các quần đảo này.

12 tháng 4

Vua Gia Long và vua Minh Mạng đã thực thi chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa bằng cách cử các đội dân binh Hoàng Sa, Bắc Hải ra khai thác tài nguyên, khảo sát và bảo vệ các đảo. Vào thời Tây Sơn, hai đội dân binh này đã không còn hoạt động mạnh, vì lúc đó triều đình Tây Sơn không duy trì được sự kiểm soát chặt chẽ đối với các quần đảo này.