Giới thiệu về bản thân
13
Một số vương quốc phong kiến tiêu biểu ở Đông Nam Á
(từ nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVI)
- Đại Việt (Việt Nam)
- Chăm-pa
- Chân Lạp (Campuchia – thời Ăng-co)
- Pa-gan (Mi-an-ma)
- Xu-khô-thay, A-yu-tha-ya (Thái Lan)
- Ma-lắc-ca (bán đảo Mã Lai)
- Srivijaya (Xu-ma-tra – In-đô-nê-xi-a)
Đặc điểm kinh tế chủ yếu của khu vực trong thời kì này
- Nông nghiệp trồng lúa nước phát triển, giữ vai trò chủ đạo.
- Chú trọng thủy lợi, đắp đê, đào kênh mương.
- Thủ công nghiệp phát triển (dệt, gốm, luyện kim…).
- Thương nghiệp khá sôi động, nhất là buôn bán đường biển; nhiều cảng thị nổi tiếng (Ma-lắc-ca, Srivijaya…).
- Giao thương rộng rãi với Trung Quốc, Ấn Độ, Tây Á.
👁️ Cận thị
- Khái niệm: Cận thị là tật của mắt khiến nhìn rõ các vật ở gần nhưng nhìn mờ các vật ở xa.
- Biểu hiện:
- Nhìn bảng, biển báo xa không rõ
- Hay nheo mắt khi nhìn xa
- Dễ mỏi mắt, nhức đầu
- Phải ngồi gần bảng, xem tivi ở khoảng cách gần
👁️ Viễn thị
- Khái niệm: Viễn thị là tật của mắt khiến nhìn rõ các vật ở xa nhưng nhìn mờ các vật ở gần.
- Biểu hiện:
- Đọc sách, viết bài khó nhìn rõ
- Phải để sách xa mắt
- Dễ mỏi mắt, đau đầu khi nhìn gần lâu
- Trẻ em viễn thị có thể chậm học chữ
👉 Tóm lại:
- Cận thị: nhìn gần rõ – nhìn xa mờ
- Viễn thị: nhìn xa rõ – nhìn gần mờ
Khoa học tự nhiên gồm các lĩnh vực chính và đối tượng nghiên cứu như sau:
- Vật lí: Nghiên cứu các dạng chuyển động, lực, năng lượng, ánh sáng, điện, nhiệt và các hiện tượng vật lí trong tự nhiên.
- Hóa học: Nghiên cứu chất, thành phần, cấu tạo, tính chất và sự biến đổi của chất.
- Sinh học: Nghiên cứu sinh vật (thực vật, động vật, vi sinh vật), cấu tạo, hoạt động sống, sinh trưởng, phát triển và mối quan hệ của sinh vật với môi trường.
- Khoa học Trái Đất (Địa lí tự nhiên): Nghiên cứu Trái Đất, gồm đất, nước, không khí, khí hậu, các hiện tượng tự nhiên xảy ra trên Trái Đất.
- Thiên văn học: Nghiên cứu các thiên thể như Mặt Trời, Mặt Trăng, các hành tinh, sao, và các hiện tượng trong vũ trụ.
Sau 10 ngày, hai cây sẽ có hiện tượng khác nhau rõ rệt do điều kiện ánh sáng khác nhau:
🌱 Cây A (để ngoài nắng, chăm sóc đầy đủ)
Cây xanh tốt, phát triển bình thường
Lá xanh đậm, thân cứng cáp
Quang hợp diễn ra tốt → cây tạo được chất dinh dưỡng
🌿 Cây B (để trong phòng tối, chăm sóc đầy đủ)
Cây vàng nhạt, thân mảnh và yếu
Lá ít diệp lục, có thể rụng lá
Cây sinh trưởng kém, có thể héo hoặc chết nếu để lâu
👉 Nguyên nhân: thiếu ánh sáng nên không quang hợp được
🔬 Kết luận
Ánh sáng rất cần thiết cho sự sống và phát triển của cây
Dù được tưới nước và chăm sóc như nhau, cây không có ánh sáng vẫn không sống khỏe
TRUYỆN ĐỒNG THOẠI là loại truyện kể tưởng tượng, trong đó các con vật, đồ vật, cây cối… được nhân hoá, có suy nghĩ, lời nói, hành động như con người, nhằm kể một câu chuyện có ý nghĩa, bài học
Bài 1: Cho \(\triangle A B C\) vuông tại A (\(A B < A C\)), đường cao \(A H\). Trên cạnh \(A C\) lấy điểm \(E\) sao cho \(A E = A B\). Kẻ \(E F \bot A H\) tại \(F\), \(E K \bot B C\) tại \(K\). Gọi \(M\) là trung điểm của \(B E\). Chứng minh:
a) \(A H = H K\)
b) \(H M\) là đường trung trực của \(A K\)
Lời giải:
a) Chứng minh \(A H = H K\)
Xét \(\triangle A B E\) có \(A B = A E\) nên \(\triangle A B E\) cân tại \(A\).
Vì \(M\) là trung điểm của \(B E\) nên \(A M\) là đường trung tuyến đồng thời là đường cao của \(\triangle A B E\).
Suy ra \(A M \bot B E\).
Ta có: \(E F \bot A H\) và \(E K \bot B C\)
Xét tứ giác \(A F E K\) có \(\angle A F E = 9 0^{\circ}\) và \(\angle A K E = 9 0^{\circ}\) nên \(\angle A F E + \angle A K E = 18 0^{\circ}\).
Suy ra tứ giác \(A F E K\) là tứ giác nội tiếp.
Khi đó \(\angle F A E = \angle F K E\) (cùng chắn cung \(F E\)).
Mà \(\angle F A E = 9 0^{\circ} - \angle B\) nên \(\angle F K E = 9 0^{\circ} - \angle B\).
Ta có \(\angle H K A = 9 0^{\circ} - \angle F K E = 9 0^{\circ} - \left(\right. 9 0^{\circ} - \angle B \left.\right) = \angle B\).
Xét \(\triangle A B H\) và \(\triangle K B H\) có:
\(\angle B A H = \angle B K H = 9 0^{\circ}\)
\(B H\) chung
\(\angle A B H = \angle H K B\)
Suy ra \(\triangle A B H = \triangle K B H\) (cạnh huyền - góc nhọn).
Vậy \(A H = H K\) (hai cạnh tương ứng).
b) Chứng minh \(H M\) là đường trung trực của \(A K\)
Gọi \(I\) là giao điểm của \(A K\) và \(H M\).
Ta có \(M\) là trung điểm của \(B E\) và \(A M \bot B E\) nên \(A M\) là đường trung trực của \(B E\).
Suy ra \(A E = A B\).
Xét \(\triangle A H M\) và \(\triangle H K M\) có:
\(A H = H K\) (chứng minh trên)
\(H M\) chung
\(A M = K M\) (\(M\) thuộc đường trung trực của \(A K\))
Suy ra \(\triangle A H M = \triangle H K M\) (c.c.c)
Do đó \(\angle A H M = \angle K H M\)
Mà \(\angle A H M + \angle K H M = 18 0^{\circ}\) nên \(\angle A H M = \angle K H M = 9 0^{\circ}\).
Vậy \(H M\) là đường trung trực của \(A K\).
Bài 2: Cho tam giác đều \(A B C\), trên \(A C\) lấy điểm \(E\) bất kì. Đường thẳng vuông góc với \(A B\) kẻ từ \(E\) cắt đường thẳng vuông góc với \(B C\) kẻ từ \(C\) ở \(D\). Dựng hình bình hành \(A D E F\).
a) Chứng minh: \(\triangle D E C\) cân.
b) Chứng minh: \(\triangle B A F = \triangle B C D\)
c) Gọi \(O\) là giao điểm của \(A E\) và \(D F\). Tính số đo góc \(\angle O B D\).
Lời giải:
a) Chứng minh \(\triangle D E C\) cân.
Ta có \(E D \bot A B\) và \(A B \bot B C\) nên \(\angle A E D = 9 0^{\circ}\).
Mà \(\triangle A B C\) đều nên \(\angle A C B = 6 0^{\circ}\).
Suy ra \(\angle E C D = 9 0^{\circ}\).
Xét \(\triangle D E C\) có \(\angle E D C = 18 0^{\circ} - \angle D E C - \angle E C D = 18 0^{\circ} - 9 0^{\circ} - 6 0^{\circ} = 3 0^{\circ}\).
Ta có \(\angle D E C = 9 0^{\circ} - \angle B A C = 9 0^{\circ} - 6 0^{\circ} = 3 0^{\circ}\).
Vậy \(\triangle D E C\) cân tại \(C\).
b) Chứng minh: \(\triangle B A F = \triangle B C D\)
Vì \(A D E F\) là hình bình hành nên \(A F / / E D\) và \(A F = E D\).
Mà \(E D \bot A B\) nên \(A F \bot A B\).
Suy ra \(\angle B A F = 9 0^{\circ}\).
Ta có \(C D \bot B C\) nên \(\angle B C D = 9 0^{\circ}\).
Suy ra \(\angle B A F = \angle B C D = 9 0^{\circ}\).
Xét \(\triangle B A F\) và \(\triangle B C D\) có:
\(A B = B C\) (\(\triangle A B C\) đều)
\(\angle B A F = \angle B C D = 9 0^{\circ}\)
\(A F = C D\) (\(= D E\))
Suy ra \(\triangle B A F = \triangle B C D\) (c.g.c)
c) Tính số đo góc \(\angle O B D\).
Gọi \(O\) là giao điểm của \(A E\) và \(D F\). Vì \(A D E F\) là hình bình hành nên \(O\) là trung điểm của \(A E\) và \(D F\).
Ta có \(\triangle B A F = \triangle B C D\) (chứng minh trên) nên \(B F = B D\) (hai cạnh tương ứng).
Suy ra \(\triangle B D F\) cân tại \(B\).
Gọi \(M\) là trung điểm của \(D F\) thì \(B M \bot D F\).
Khi đó \(B M\) là đường trung trực của \(D F\) và \(O \in B M\) nên \(B O\) là phân giác của \(\angle D B F\).
Ta có \(\angle A B C = 6 0^{\circ}\), \(\angle B A F = \angle B C D = 9 0^{\circ}\) và \(\triangle B A F = \triangle B C D\) nên \(\angle A B F = \angle C B D\).
Suy ra \(\angle A B F + \angle F B C = \angle C B D + \angle F B C\) hay \(\angle A B C = \angle D B F = 6 0^{\circ}\).
Vậy \(\angle O B D = \frac{1}{2} \angle D B F = \frac{1}{2} \cdot 6 0^{\circ} = 3 0^{\circ}\).
- ô tô: từ mượn tiếng Pháp "auto"
- tắc – xi: từ mượn tiếng Pháp "taxi"
- xe buýt: từ mượn tiếng Anh "bus"
- bi – a: từ mượn tiếng Pháp "billard"
- bô – linh: từ mượn tiếng Anh "bowling"
- cà phê: từ mượn tiếng Pháp "café"
- xe máy: từ ghép chính phụ (xe là yếu tố chính, máy là yếu tố phụ)
- xây dựng: từ ghép đẳng lập (cả hai tiếng đều có nghĩa và bình đẳng nhau)
- dưa hấu: từ ghép chính phụ
- trăng trắng: từ láy bộ phận (láy âm đầu "tr")
- tím ngắt: từ ghép chính phụ (ngắt là yếu tố phụ bổ sung mức độ cho tím)
Có, lực ly tâm cực mạnh hoàn toàn có thể triệt tiêu hoặc vượt qua trọng lực (lực hút Trái Đất), khiến vật thể có cảm giác "nhẹ bẫng" hoặc bay lên, như trong máy quay ly tâm
Nhật Bản được mệnh danh là "Đất nước Mặt Trời mọc" vì tên gọi trong tiếng Nhật có nghĩa là "gốc của Mặt Trời"