Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Hải Ninh
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Để xác định độ tan của một muối trong nước bằng phương pháp thực nghiệm, người ta dựa vào những kết quả như sau:

- Nhiệt độ của dung dịch muối bão hoà đo được là 19oC.

- Chén nung rỗng có khối lượng là 47,1 gam.

- Chén nung đựng dung dịch muối bão hoà có khối lượng là 69,6 gam.

- Chén nung và muối kết tinh thu được sau khi làm bay hơi hết nước có khối lượng là 49,6 gam.

Điền số liệu còn thiếu vào các ô trống dưới đây:

1. Khối lượng dung dịch muối bão hoà là  gam.

2. Khối lượng nước có trong dung dịch muối bão hoà là  gam.

3. Khối lượng muối kết tinh thu được là  gam.

4. Độ tan của muối ở nhiệt độ 19oC là  gam.

5. Nồng độ phần trăm của dung dịch muối bão hoà ở nhiệt độ 19oC là  %. (Viết dưới dạng số thập phân, lấy hai chữ số sau dấu phẩy).

-em có đồng ý ,vì nếu không có cây xanh thì sẽ không có oxy và tầng khí quyển , mà không có oxy và tầng thì sẽ không có con người .

- Em có nhận xét về bức tranh thiên nhiên trong bài thơ “Trưa hè”.

- Bức tranh thiên nhiên: gần gũi với những hình ảnh quen thuộc (gốc đa già, đàn trâu, trời cao, đồng cỏ, đồng vắng,…); tĩnh lặng, êm đềm (Nằm mát, đàn trâu ngẫm nghĩ nhai; Trời lơ cao vút không buông gió; Êm đềm sóng lụa trôi trên lúa;…), có sức sống (Nhạc ngựa đường xa rắc tiếng đồng; Lá ngập ngừng sa nhẹ lướt ao; …).

Để nhập dữ liệu và thao tác với hình ảnh/biểu tượng, bạn cần bàn phím (nhập văn bản, lệnh) và chuột (di chuyển, chọn, kéo thả). Màn hình giúp bạn nhìn thấy các thao tác, còn các thiết bị như máy quét hoặc máy ảnh giúp nhập hình ảnh từ bên ngoài vào máy tính.

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.

b. Xác định đúng chủ đề của bài viết: Bàn luận về ý nghĩa của sự tha thứ trong cuộc sống.

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp:

– Xác định được các ý chính của bài viết.

– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn:

* Mở bài:

+ Giới thiệu vấn đề nghị luận.

+ Thể hiện quan điểm của người viết.

* Thân bài:

+ Giải thích các từ khóa: “tha thứ”, “ý nghĩa của sự tha thứ”.

+ Trình bày biểu hiện của sự tha thứ trong cuộc sống.

+ Phân tích, bàn luận về vấn đề: Ý nghĩa của sự tha thứ trong cuộc sống.

     ++) Tha thứ giúp con người buông bỏ sự tức giận và oán trách, từ đó tạo ra không gian cho cảm xúc tích cực, yêu thương, biết ơn,

     ++) Sự tha thứ giúp cho người mắc sai lầm có thể cảm nhận được sự quan tâm, yêu thương, không còn những áy náy trong suy nghĩ. Từ đó, họ có thể sửa sai, sống tích cực, trở thành những người có ích.

     ++) Sự tha thứ tạo nên một cộng đồng yêu thương, gắn kết, hạnh phúc.

     ++) …

* Kết bài:

+ Khẳng định về tầm quan trọng của vấn đề.

+ Đưa ra những bài học về nhận thức, hành động.

d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

– Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

Lưu‎ ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong bài văn.

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc; có cách diễn đạt mới mẻ.

Câu 1 (0,5 điểm) Mục đích của văn bản: Cung cấp thông tin về thực trạng dân số Việt Nam đang già nhanh.

Câu 2 (0,5 điểm) 

Một vài đặc điểm về hình thức để xác định kiểu văn bản:

– Có sa pô, in đậm, in nghiêng.

– Có tiêu đề, in đậm.

– Có phương tiện phi ngôn ngữ: Hình ảnh, số liệu.

– Sử dụng nhiều thuật ngữ.

– …

Câu 3 (1,0 điểm) 

a. Xác định 01 phép liên kết trong đoạn:

– Phép nối: “Và”.

– Phép lặp: “Việt Nam”, “dân số”.

b. Xác định phép liên kết chủ yếu được dùng để liên kết hai đoạn văn: Phép nối: “Con số này”.

Câu 4 (1,0 điểm) 

– Cách triển khai thông tin: Theo mối quan hệ nguyên nhân – kết quả.

– Hiệu quả của cách triển khai thông tin:

+ Các thông tin trong văn bản được đưa ra cụ thể, rõ ràng, có trình tự hợp lí.

+ Giúp người đọc hiểu rõ nguyên nhân Thành phố Hồ Chí Minh có mức sinh thấp nhất nước và có xu hướng giảm thêm.

Câu 5 (1,0 điểm) 

– Phương tiện phi ngôn ngữ: Hình ảnh, số liệu.

– Tác dụng của phương tiện phi ngôn ngữ:

+ Hỗ trợ cho việc biểu đạt thông tin, thông tin được xác thực, đáng tin cậy.

+ Giúp người đọc tiếp cận thông tin một cách trực quan, sinh động, đầy đủ, chính xác.

+ Giúp văn bản hấp dẫn, thu hút hơn.

Câu 6 (2,0 điểm) 

– Học sinh nêu được một vài tác hại khi dân số nước ta già nhanh chóng.

– Gợi ý:

+ Gây thiếu hụt lực lượng lao động, suy giảm năng suất lao động và kìm hãm tăng trưởng kinh tế.

+ Hệ thống an sinh xã hội, nhất là các ngành dịch vụ y tế, lương hưu, phúc lợi xã hội sẽ phải chịu những áp lực về bảo đảm nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.

+ Xu hướng già hóa dân số tác động đến tiềm lực quốc phòng – an ninh của đất nước.

+ …

(Học sinh cần nêu được tối thiểu 02 tác hại phù hợp, thuyết phục)

a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận xã hội.

b. Xác định đúng chủ đề của bài viết: Bàn luận về vấn đề: Vì sao cần phải gìn giữ truyền thống “Lá lành đùm lá rách” của dân tộc ta?

c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp:

– Xác định được các ý chính của bài viết.

– Sắp xếp được các ý hợp lí theo bố cục ba phần của bài văn:

* Mở bài:

+ Giới thiệu vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của việc gìn giữ truyền thống “Lá lành đùm lá rách” của dân tộc ta.

+ Bày tỏ ý kiến của bản thân, khẳng định ý nghĩa của vấn đề.

* Thân bài:

+ Giải thích: Truyền thống “Lá lành đùm lá rách” là gì?

+ Nêu biểu hiện của truyền thống “Lá lành đùm lá rách”.

+ Phân tích ý nghĩa của truyền thống này nhằm trả lời câu hỏi: Vì sao cần phải gìn giữ truyền thống “Lá lành đùm lá rách” của dân tộc ta?

     ++) Xã hội trở nên gắn kết, văn minh hơn khi con người đoàn kết, giúp đỡ nhau trong hoạn nạn. Từ đó, đất nước cũng phát triển hơn.

    ++) Những người có hoàn cảnh khó khăn, bế tắc hiểu được mình được yêu thương, quan tâm. Từ đó, sống tích cực, cố gắng hơn.   

    ++) Chính những người có tấm lòng bao dung, yêu thương khi cho đi họ cũng sẽ nhận lại những giá trị tốt đẹp.

    ++) …

(Học sinh cần nêu được tối thiểu 02 lí lẽ và bằng chứng để thể hiện quan điểm)

* Kết bài:

+ Khẳng định lại tính đúng đắn của vấn đề.

+ Đưa ra những bài học nhận thức, phương hướng hành động.

d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:

– Lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận.

– Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.

– Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: Lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.

Lưu‎ ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

đ. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong bài văn.

e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc; có cách diễn đạt mới mẻ.

Câu 1 (0,5 điểm) Văn bản trên có sự kết hợp giữa phương thức biểu cảm và những phương thức bổ trợ: Tự sự, miêu tả.

Câu 2 (0,5 điểm) Chủ đề của văn bản: Tình yêu, niềm tự hào dành cho phở – một món ăn quen thuộc, bình dị.

Câu 3 (1,0 điểm)

Học sinh xác định 01 phép liên kết trong mỗi đoạn văn:

a.

– Phép lặp: “thịt chín”, “thịt tái”.

– Phép nối: “Thêm nữa”.

b.

– Phép thế: “việc ấy” thế cho “thái sẵn thịt chín, thái cứ vụn ra không thành hình thù gì cả, ai đến gọi là rắc vào bát”.

Câu 4 (1,0 điểm) Nhận xét về cái tôi của tác giả được thể hiện trong đoạn văn: Tự hào, sâu lắng, tinh tế, giàu cảm xúc.

Câu 5 (1,0 điểm) Tìm và phân tích một số câu văn bộc lộ cảm xúc của tác giả trong đoạn (4):

 Tại sao, bây giờ Hà nội vẫn có phở, mà tiếng rao lại vắng hẳn đi?

– Có những lúc, tôi muốn thu thanh vào đĩa, tất cả những cái tiếng rao hàng quà rong của tất cả những thứ quà rong, của tất cả những thứ quà miếng chín trên toàn cõi quê hương chúng ta.

– Những tiếng rao ấy, một phần nào vang hưởng lên cái nhạc điệu sinh hoạt chung của chúng ta đấy.

--> Cảm xúc yêu mến, nhớ thương da diết dành cho phở, cho tiếng rao phở thân thuộc ngày xưa nay chỉ còn trong kí ức, khao khát được nghe lại những âm thanh rất quen từ những gánh hàng rong. Qua đây, có thể thấy tác giả là người trân trọng những giá trị truyền thống văn hóa cũ đã góp phần làm nên một vẻ đẹp của quê hương, một phần trong đời sống tinh thần của con người.

(Chấp nhận những diễn đạt khác phù hợp)

Câu 6 (2,0 điểm)

– Hình thức:

+ Mô hình đoạn văn phù hợp, đảm bảo không mắc lỗi diễn đạt, chính tả.

+ Dung lượng: Ngắn gọn, từ 5 đến 7 câu.

– Nội dung: Bày tỏ cảm xúc về một kí ức không thể phai mờ.