
Hà Minh Khôi
Giới thiệu về bản thân



































Tổng khoảng thời gian từ lúc 0 giờ tới khi Lan gặp Bình và từ lúc Lan gặp Bình tới 24 giờ là 24 giờ.
Vậy coi khoảng thời gian từ lúc 0 giờ tới khi Lan gặp Bình là 1 phần thì khoảng thời gian từ lúc Lan gặp Bình tới 24 giờ là 2 phần như thế.
Ta có sơ đồ:
Tổng số phần bằng nhau là:
1 + 2 = 3 (phần)
Giá trị 1 phần là:
24 : 3 = 8 (giờ)
Vậy khoảng thời gian từ lúc 0 giờ tới khi Lan gặp Bình là 8 giờ hay Lan gặp Bình lúc 8 giờ sáng.
a) Số lượng học sinh tham gia tình nguyện chiếm số phần trăm tổng số học sinh lớp 5A là:
100% - 30% - 25% - 20% = 25%
b) Số bạn tham gia hoạt động thể thao là:
30 × 30% = 9 (bạn)
Đáp số: a) 25%;
Đổi: 15 phút = 0,25 giờ; 30 phút = 0,5 giờ.
Quãng đường anh Nam đi bộ là:
5 × 0,25 = 1,25 (km)
Quãng đường anh Nam đi xe máy là:
40 × 0,5 = 20 (km)
Quãng đường từ nhà anh Nam đến công ty là:
20 + 1,25 = 21,25 (km)
Đáp số: 21,25 km.
a) 3,5 thế kỷ = 350 năm.
b) 150 tháng = 12,5 năm.
a) 3 giờ 25 phút + 2 giờ 50 phút
Đầu tiên, cộng giờ với giờ và phút với phút:
- 3 giờ + 2 giờ = 5 giờ
- 25 phút + 50 phút = 75 phút
75 phút = 1 giờ 15 phút (vì 60 phút = 1 giờ, ta chia 75 phút cho 60 phút, còn lại 15 phút).
Vậy, tổng cộng là:
5 giờ + 1 giờ 15 phút = 6 giờ 15 phút.
b) 8 giờ 30 phút – 4 giờ 45 phút
Trừ giờ với giờ và phút với phút:
- 8 giờ - 4 giờ = 4 giờ
- 30 phút - 45 phút = -15 phút (lấy 1 giờ từ 4 giờ, chuyển thành 60 phút, rồi trừ 45 phút: 60 phút - 45 phút = 15 phút).
Vậy, tổng cộng là:
3 giờ 75 phút – 4 giờ 45 phút = 3 giờ 15 phút.
c) 6 giờ 35 phút × 2
- Đầu tiên nhân giờ và phút riêng biệt:
- 6 giờ × 2 = 12 giờ
- 35 phút × 2 = 70 phút
- 70 phút = 1 giờ 10 phút (vì 60 phút = 1 giờ).
Vậy, tổng cộng là: 12 giờ + 1 giờ 10 phút = 13 giờ 10 phút.
d) 12 phút 30 giây : 5
- Đầu tiên chuyển 12 phút 30 giây thành giây:
12 phút = 12 × 60 = 720 giây.
Vậy, 12 phút 30 giây = 720 giây + 30 giây = 750 giây. - Chia 750 giây cho 5:
750 ÷ 5 = 150 giây. - Chuyển 150 giây trở lại phút và giây:
150 giây = 2 phút 30 giây.
Vậy kết quả là: 2 phút 30 giây.
Kết quả:
a) 6 giờ 15 phút
b) 3 giờ 15 phút
c) 13 giờ 10 phút
d) 2 phút 30 giây
Đây:
Thuật toán là một chuỗi các bước thực hiện có hệ thống và có mục đích để giải quyết một vấn đề cụ thể. Các thuật toán có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào đặc điểm, cách thức hoạt động, hoặc mục tiêu sử dụng. Dưới đây là một số dạng thuật toán phổ biến:
1. Thuật toán tìm kiếm (Search Algorithms)
Các thuật toán tìm kiếm dùng để tìm kiếm một phần tử trong một tập hợp hoặc danh sách các phần tử.
- Tìm kiếm tuyến tính (Linear Search): Duyệt qua từng phần tử trong danh sách và so sánh với giá trị cần tìm.
- Tìm kiếm nhị phân (Binary Search): Áp dụng cho danh sách đã được sắp xếp, chia đôi dãy tìm kiếm mỗi lần, so sánh giá trị cần tìm với giá trị ở giữa và loại bỏ một nửa dãy tìm kiếm.
2. Thuật toán sắp xếp (Sorting Algorithms)
Các thuật toán sắp xếp giúp sắp xếp các phần tử trong một tập hợp theo một thứ tự nhất định (tăng dần hoặc giảm dần).
- Sắp xếp nổi bọt (Bubble Sort): So sánh các phần tử liền kề và hoán đổi nếu chúng không theo thứ tự mong muốn.
- Sắp xếp chọn (Selection Sort): Tìm phần tử nhỏ nhất (hoặc lớn nhất) trong dãy và hoán đổi nó với phần tử đầu tiên.
- Sắp xếp chèn (Insertion Sort): Duyệt qua danh sách, mỗi lần đưa phần tử vào đúng vị trí trong dãy đã sắp xếp.
- Sắp xếp nhanh (Quick Sort): Chọn một phần tử làm "pivot", chia dãy thành hai phần và sắp xếp đệ quy từng phần.
- Sắp xếp hợp nhất (Merge Sort): Chia dãy thành các phần nhỏ, sắp xếp từng phần rồi hợp nhất lại.
3. Thuật toán đệ quy (Recursive Algorithms)
Thuật toán đệ quy là thuật toán gọi chính nó trong quá trình giải quyết vấn đề.
- Ví dụ: Tính giai thừa của một số (\(n !\)), tính số Fibonacci.
4. Thuật toán tham lam (Greedy Algorithms)
Thuật toán tham lam đưa ra quyết định tối ưu tại mỗi bước, với hy vọng rằng lựa chọn đó sẽ dẫn đến kết quả tối ưu toàn cục.
- Ví dụ: Thuật toán tìm kiếm cây khung nhỏ nhất (Minimum Spanning Tree), thuật toán chọn tiền lẻ.
5. Thuật toán chia để trị (Divide and Conquer Algorithms)
Thuật toán chia để trị chia vấn đề lớn thành các vấn đề nhỏ hơn, giải quyết các vấn đề nhỏ và kết hợp các kết quả lại để giải quyết vấn đề ban đầu.
- Ví dụ: Quick Sort, Merge Sort, thuật toán tìm kiếm nhị phân.
6. Thuật toán động (Dynamic Programming)
Thuật toán động giúp giải quyết các bài toán phức tạp bằng cách chia nhỏ chúng thành các bài toán con và lưu trữ kết quả của các bài toán con để tránh tính lại các kết quả đã tính toán.
- Ví dụ: Tính số Fibonacci, bài toán ba lô (Knapsack problem), bài toán tìm chuỗi con chung dài nhất (Longest Common Subsequence).
7. Thuật toán quay lui (Backtracking)
Thuật toán quay lui thử từng giải pháp có thể cho đến khi tìm ra giải pháp đúng. Nếu một bước dẫn đến một giải pháp không khả thi, thuật toán quay lại và thử một giải pháp khác.
- Ví dụ: Thuật toán giải bài toán "n quân hậu", bài toán tìm kiếm chuỗi con.
8. Thuật toán tìm kiếm theo chiều rộng (Breadth-First Search - BFS)
BFS là thuật toán tìm kiếm theo dạng đồ thị, nơi ta duyệt qua các đỉnh của đồ thị theo mức độ từ gần đến xa (theo từng tầng).
- Thường được sử dụng trong bài toán tìm kiếm đường đi ngắn nhất trên đồ thị.
9. Thuật toán tìm kiếm theo chiều sâu (Depth-First Search - DFS)
DFS là thuật toán tìm kiếm theo chiều sâu trong đồ thị, nơi ta đi theo một nhánh cho đến khi không thể đi tiếp rồi quay lại và tìm kiếm các nhánh khác.
- DFS có thể dùng để tìm kiếm, kiểm tra kết nối, hay phát hiện chu trình trong đồ thị.
10. Thuật toán tối ưu hóa (Optimization Algorithms)
Các thuật toán tối ưu hóa giúp tìm kiếm giải pháp tối ưu cho một bài toán có nhiều yếu tố cần tối ưu.
- Ví dụ: Thuật toán tìm giá trị tối ưu trong bài toán tìm đường đi ngắn nhất (Dijkstra’s Algorithm, A*).
11. Thuật toán học máy (Machine Learning Algorithms)
Các thuật toán học máy được sử dụng để xây dựng các mô hình từ dữ liệu và học hỏi từ các mẫu.
- Ví dụ: Thuật toán phân loại (Classification), hồi quy (Regression), thuật toán học sâu (Deep Learning).
12. Thuật toán đồ thị (Graph Algorithms)
Thuật toán đồ thị được sử dụng để giải quyết các bài toán liên quan đến đồ thị, ví dụ như tìm đường đi ngắn nhất, cây khung nhỏ nhất, phát hiện chu trình...
- Ví dụ: Thuật toán Dijkstra, thuật toán Prim, thuật toán Kruskal.
Kết luận
Các thuật toán có thể phân loại theo nhiều cách, và mỗi loại thuật toán lại có ứng dụng riêng trong các bài toán khác nhau. Việc hiểu rõ các loại thuật toán này giúp chúng ta lựa chọn phương pháp giải quyết vấn đề phù hợp và hiệu quả hơn.
Đây:
Mỗi người đều có những trải nghiệm giúp họ trưởng thành và thay đổi, và đối với em, một trong những trải nghiệm đáng nhớ nhất là lần tham gia vào một chuyến tình nguyện tại một làng trẻ mồ côi cách đây không lâu. Đó là một chuyến đi không chỉ giúp em cảm nhận được niềm vui khi làm việc thiện, mà còn khiến tâm hồn em trở nên phong phú hơn bao giờ hết.
Chuyến đi ấy bắt đầu từ một buổi sáng mùa hè. Em cùng với nhóm tình nguyện viên của trường đã đến thăm một mái ấm dành cho trẻ em mồ côi ở ngoại ô thành phố. Lúc đầu, em hơi e ngại, vì không biết phải làm gì để giúp đỡ những đứa trẻ không may mắn ấy. Nhưng ngay khi bước chân vào mái ấm, em đã cảm nhận được sự ấm áp từ những ánh mắt ngây thơ, những nụ cười tươi rói của các em nhỏ. Họ chào đón chúng em bằng những lời hỏi thăm, những cái ôm siết chặt. Dù chỉ là những đứa trẻ có hoàn cảnh khó khăn, nhưng các em luôn mang trong mình một sức sống mạnh mẽ và một niềm vui bất tận.
Ngày hôm đó, em đã cùng các bạn tình nguyện viên tham gia vào nhiều hoạt động: từ việc dọn dẹp, làm vườn cho đến tổ chức các trò chơi, chia sẻ những câu chuyện cổ tích cho các em nghe. Tuy công việc đơn giản, nhưng nó lại mang đến cho em một cảm giác vô cùng đặc biệt. Em nhận ra rằng niềm vui không phải lúc nào cũng đến từ những điều lớn lao, mà đôi khi, nó đến từ những hành động nhỏ bé, những nụ cười và sự sẻ chia. Nhìn các em vui vẻ chơi đùa, em cảm thấy lòng mình như được mở rộng, thêm yêu cuộc sống này hơn.
Càng tiếp xúc với các em, em càng hiểu rằng, mỗi người đều có thể tạo nên một sự thay đổi lớn, dù nhỏ bé, chỉ cần chúng ta có tấm lòng và sự sẻ chia. Các em mồ côi có thể thiếu thốn tình cảm của cha mẹ, nhưng chính nhờ sự chăm sóc, yêu thương của các cô chú ở mái ấm và những người tình nguyện như chúng em, các em có thể tìm thấy niềm hy vọng và niềm vui trong cuộc sống. Cảm giác được làm điều tốt đẹp, dù là nhỏ, khiến em cảm thấy cuộc sống này thật ý nghĩa.
Trải nghiệm này không chỉ giúp em có thêm những kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, mà còn giúp em nhận ra rằng, sự sẻ chia là một nguồn năng lượng vô tận giúp tâm hồn con người trở nên phong phú hơn. Những hành động yêu thương, dù nhỏ bé, đều có thể tạo ra những thay đổi lớn lao trong cuộc sống của chính mình và người khác. Em đã học được rằng, mỗi khi giúp đỡ người khác, chính chúng ta cũng đang trưởng thành và học hỏi nhiều hơn.
Sau chuyến đi đó, tâm hồn em như được "tẩy rửa", trở nên nhẹ nhàng và yêu đời hơn. Em cũng học cách trân trọng những gì mình đang có và luôn biết sẻ chia với những người xung quanh. Đó là một trải nghiệm tuyệt vời, giúp em nhận ra rằng cuộc sống không chỉ đơn thuần là nhận, mà còn là cho đi – cho đi tình cảm, sự quan tâm và lòng nhân ái.
Từ trải nghiệm ấy, em cảm thấy mình trưởng thành hơn, và tâm hồn cũng trở nên phong phú hơn nhờ những giá trị tinh thần quý báu mà em đã nhận được.
Dưới đây là giàn ý tả một người có tấm lòng nhân hậu mà em biết:
I. Mở bài
- Giới thiệu người có tấm lòng nhân hậu mà em biết (có thể là ông bà, cha mẹ, thầy cô, hay một người nào đó gần gũi trong cuộc sống).
- Lí do em chọn người này để viết về.
II. Thân bài
- Tả ngoại hình
- Mô tả hình dáng bên ngoài của người đó (tuổi tác, chiều cao, nét mặt, ánh mắt, trang phục,...).
- Cảm nhận về ngoại hình: Dù ngoại hình như thế nào, sự nhân hậu vẫn thể hiện qua nét mặt, ánh mắt hiền lành, dễ gần.
- Tính cách và hành động thể hiện lòng nhân hậu
- Tính cách: Lúc nào cũng tươi cười, dịu dàng, kiên nhẫn, sẵn sàng giúp đỡ người khác.
- Hành động cụ thể:
- Giúp đỡ người gặp khó khăn: Chia sẻ vật chất, tinh thần.
- Lắng nghe, thấu hiểu và an ủi những người cần sự động viên.
- Luôn sẵn sàng giúp đỡ những người xung quanh mà không mong đền đáp.
- Những câu chuyện minh chứng cho lòng nhân hậu
- Kể về một vài lần người đó giúp đỡ em hoặc ai đó trong hoàn cảnh khó khăn (chuyện giúp đỡ bạn bè, hàng xóm, hoặc một người lạ).
- Những hành động nhỏ nhưng đầy ý nghĩa, chẳng hạn như chăm sóc người ốm, tặng quà cho người nghèo, hay chăm sóc động vật...
- Ảnh hưởng của lòng nhân hậu đến người khác
- Tấm lòng nhân hậu của người đó ảnh hưởng tích cực đến em và mọi người xung quanh như thế nào.
- Cảm xúc, suy nghĩ của em về người đó sau khi chứng kiến hành động nhân hậu.
III. Kết bài
- Tóm lại, người này là tấm gương sáng về lòng nhân hậu mà em ngưỡng mộ.
- Bày tỏ tình cảm, sự kính trọng và quyết tâm học hỏi, noi theo tấm gương nhân hậu của người đó trong cuộc sống.
Để giải bài toán này, ta sẽ sử dụng phương pháp giải hệ phương trình.
Giả sử:
- Lượng nước trong bể thứ nhất là \(x\) lít.
- Lượng nước trong bể thứ hai là \(y\) lít.
Theo đề bài, ta có hai điều kiện:
- Tổng lượng nước ở cả hai bể là 4500 lít:
\(& x + y = 4500 & & (\text{1})\) - Nếu dùng hết 2/5 lượng nước ở bể thứ nhất và 1/4 lượng nước ở bể thứ hai, thì lượng nước còn lại ở hai bể bằng nhau. Lượng nước còn lại ở bể thứ nhất là \(\frac{3}{5} x\), và ở bể thứ hai là \(\frac{3}{4} y\). Ta có:
\(& \frac{3}{5} x = \frac{3}{4} y & & (\text{2})\)
Bước 1: Giải phương trình (2)
Từ phương trình (2):
\(\frac{3}{5} x = \frac{3}{4} y\)Chia cả hai vế cho 3:
\(\frac{1}{5} x = \frac{1}{4} y\)Nhân cả hai vế với 20 để loại bỏ mẫu:
\(& 4 x = 5 y & & (\text{3})\)Bước 2: Giải hệ phương trình
Bây giờ ta có hệ phương trình:
\(& x + y = 4500 & & (\text{1})\)\(& 4 x = 5 y & & (\text{3})\)Từ phương trình (3), ta có:
\(x = \frac{5}{4} y\)Thay giá trị của \(x\) vào phương trình (1):
\(\frac{5}{4} y + y = 4500\)Kết hợp hai hạng tử bên trái:
\(\frac{5}{4} y + \frac{4}{4} y = 4500\) \(\frac{9}{4} y = 4500\)Nhân cả hai vế với 4:
\(9 y = 18000\)Chia cả hai vế cho 9:
\(y = 2000\)Bước 3: Tính giá trị của \(x\)
Thay giá trị của \(y\) vào phương trình (1):
\(x + 2000 = 4500\) \(x = 4500 - 2000 = 2500\)Bước 4: Tính lượng nước đã dùng
- Lượng nước đã dùng ở bể thứ nhất là \(\frac{2}{5} \times 2500 = 1000\) lít.
- Lượng nước đã dùng ở bể thứ hai là \(\frac{1}{4} \times 2000 = 500\) lít.
Kết luận:
- Ở bể thứ nhất đã dùng hết 1000 lít nước.
- Ở bể thứ hai đã dùng hết 500 lít nước.
Bạn đã nói:
Bài 2: Tính độ dài đường trung tuyến Cho tam giác ABC có: · AB=5, AC=7, BC=8 M là trung điểm của cạnh BC Tính độ dài đường trung tuyến AMChatGPT đã nói:
Để tính độ dài của đường trung tuyến \(A M\) trong tam giác \(A B C\), ta sử dụng định lý trung tuyến (định lý Apollonius), cho biết độ dài của trung tuyến trong tam giác có ba cạnh.
Định lý Apollonius phát biểu như sau:
\(A B^{2} + A C^{2} = 2 A M^{2} + \frac{1}{2} B C^{2}\)Trong bài toán này, ta có:
- \(A B = 5\)
- \(A C = 7\)
- \(B C = 8\)
Bước 1: Áp dụng định lý Apollonius vào bài toán.
Thay các giá trị vào công thức:
\(5^{2} + 7^{2} = 2 A M^{2} + \frac{1}{2} \times 8^{2}\)Bước 2: Tính các giá trị.
\(25 + 49 = 2 A M^{2} + \frac{1}{2} \times 64\) \(74 = 2 A M^{2} + 32\)Bước 3: Giải phương trình.
Trừ 32 từ cả hai vế:
\(74 - 32 = 2 A M^{2}\) \(42 = 2 A M^{2}\)Chia cả hai vế cho 2:
\(A M^{2} = 21\)Bước 4: Tính \(A M\).
Lấy căn bậc hai của cả hai vế:
\(A M = \sqrt{21}\)Vậy độ dài của đường trung tuyến \(A M\) là \(\sqrt{21}\).