Nguyễn Thế Anh

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Thế Anh
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Quá trình phát triển thành viên của ASEAN từ năm 1991 đến nay

1. Giai đoạn 1991 - 1997: Mở rộng sang Đông Dương

  • 1995: Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN vào ngày 28/7/1995, trở thành thành viên thứ 7 của tổ chức. Đây là bước ngoặt quan trọng, đánh dấu quá trình mở rộng của ASEAN sang khu vực Đông Dương.
  • 1997: Lào và Myanmar gia nhập ASEAN vào ngày 23/7/1997, nâng tổng số thành viên lên 9 nước.

2. Giai đoạn 1999: Hoàn thành mục tiêu "ASEAN-10"

  • 1999: Campuchia trở thành thành viên thứ 10 của ASEAN vào ngày 30/4/1999, hoàn thành mục tiêu kết nạp tất cả các nước Đông Nam Á vào tổ chức này.

3. Giai đoạn từ năm 1999 đến nay: Củng cố và phát triển

  • Sau khi hoàn thành quá trình mở rộng, ASEAN tập trung vào việc tăng cường hợp tác nội khối, thúc đẩy xây dựng Cộng đồng ASEAN và mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước lớn như Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, EU...
  • Hiện tại, ASEAN vẫn duy trì 10 thành viên và không có thêm quốc gia nào gia nhập.

Tóm lại:

Từ năm 1991 đến nay, ASEAN đã mở rộng từ 6 lên 10 thành viên, bao gồm sự gia nhập của Việt Nam (1995), Lào và Myanmar (1997), Campuchia (1999), hoàn thành quá trình thống nhất toàn bộ Đông Nam Á trong một tổ chức chung.

Hội nghị lần thứ 24 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (tháng 9/1975) đã đề ra nhiệm vụ thống nhất đất nước về mặt Nhà nước vì những lý do sau:

  1. Yêu cầu tất yếu của lịch sử:
    • Sau Đại thắng mùa Xuân 1975, đất nước ta hoàn toàn thống nhất về mặt lãnh thổ, nhưng vẫn tồn tại hai chính quyền riêng biệt ở hai miền Nam - Bắc (Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở miền Bắc và Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam).
    • Việc thống nhất về mặt Nhà nước là điều kiện quan trọng để củng cố thành quả của cuộc kháng chiến chống Mỹ, khẳng định chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ.
  2. Bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của Đảng và Nhà nước:
    • Một bộ máy Nhà nước thống nhất sẽ giúp điều hành đất nước hiệu quả hơn, thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh.
    • Tạo điều kiện thuận lợi cho Đảng thực hiện các chính sách xây dựng chủ nghĩa xã hội trên cả nước.
  3. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc:
    • Thống nhất đất nước về mặt Nhà nước giúp nhân dân cả nước có chung một chính quyền, một hệ thống pháp luật, tăng cường sự gắn kết giữa các vùng miền.
    • Khắc phục những khác biệt về cơ chế quản lý, kinh tế và xã hội giữa hai miền.
  4. Tạo điều kiện cho công cuộc tái thiết và phát triển kinh tế-xã hội:
    • Sau chiến tranh, miền Nam gặp nhiều khó khăn, cần có sự điều hành thống nhất từ Trung ương để nhanh chóng khôi phục và phát triển kinh tế.
    • Thống nhất về mặt Nhà nước giúp quy hoạch và phân bổ nguồn lực hợp lý giữa các vùng miền, phát triển đất nước theo hướng chung.
  5. Củng cố vị thế quốc tế của Việt Nam:
    • Một quốc gia thống nhất về mặt Nhà nước sẽ có vị thế vững chắc trên trường quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ đối ngoại, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
    • Khẳng định với thế giới rằng Việt Nam là một quốc gia độc lập, thống nhất, không thể chia cắt.

Chính vì những lý do trên, Hội nghị Trung ương 24 (9/1975) đã xác định nhiệm vụ trọng tâm là thống nhất đất nước về mặt Nhà nước, từ đó dẫn đến sự kiện Tổng tuyển cử toàn quốc vào ngày 25/4/1976 và việc thành lập nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam vào ngày 2/7/1976.

Dãy bạn đưa ra có dạng tổng của các phân số, mỗi phân số có mẫu là một số liên tiếp và tử là số kế tiếp của mẫu. Cụ thể, tổng là:

\(S = \frac{2}{1} + \frac{3}{2} + \frac{4}{3} + \hdots + \frac{101}{100}\)

Để tính tổng này, ta sẽ phân tích từng phần tử của dãy. Mỗi phân số trong dãy có thể viết dưới dạng:

\(\frac{n + 1}{n}\)

Với \(n\) chạy từ 1 đến 100.

Phân tích mỗi phân số:

Mỗi phân số có thể viết lại là:

\(\frac{n + 1}{n} = 1 + \frac{1}{n}\)

Vậy tổng \(S\) có thể được viết thành:

\(S = \left(\right. 1 + \frac{1}{1} \left.\right) + \left(\right. 1 + \frac{1}{2} \left.\right) + \left(\right. 1 + \frac{1}{3} \left.\right) + \hdots + \left(\right. 1 + \frac{1}{100} \left.\right)\)

Chia tổng thành hai phần:

\(S = \left(\right. 1 + 1 + 1 + \hdots + 1 \left.\right) + \left(\right. \frac{1}{1} + \frac{1}{2} + \frac{1}{3} + \hdots + \frac{1}{100} \left.\right)\)
  • Phần đầu tiên có 100 số 1, nên tổng của phần này là 100.
  • Phần thứ hai là tổng các phân số nghịch đảo từ 1 đến 100, tức là tổng hàm số học:
\(H_{100} = \sum_{n = 1}^{100} \frac{1}{n}\)

Tổng hàm số học này được gọi là hàm điều hòa (harmonic sum). Giá trị gần đúng của \(H_{100}\) là khoảng 5.187.

Kết quả:

Vậy tổng \(S\) là:

\(S \approx 100 + 5.187 = 105.187\)

Do đó, tổng của dãy là khoảng 105.187.

đổi chiều cao ra mét rồi tính như bình thường

tích cho tui pls

Để thu gọn và sắp xếp các đa thức \(N \left(\right. x \left.\right)\)\(P \left(\right. x \left.\right)\), ta thực hiện các bước sau:

1. Thu gọn đa thức \(N \left(\right. x \left.\right)\):

Đa thức \(N \left(\right. x \left.\right)\) là:

\(N \left(\right. x \left.\right) = x^{2} + 3 x^{4} - 2 x - x^{2} + 2 x^{3}\)

Cộng các hạng tử cùng bậc:

  • Các hạng tử bậc 4: \(3 x^{4}\)
  • Các hạng tử bậc 3: \(2 x^{3}\)
  • Các hạng tử bậc 2: \(x^{2} - x^{2} = 0\)
  • Các hạng tử bậc 1: \(- 2 x\)
  • Hạng tử bậc 0: Không có hạng tử bậc 0 trong đa thức này.

Vậy, sau khi thu gọn \(N \left(\right. x \left.\right)\) ta có:

\(N \left(\right. x \left.\right) = 3 x^{4} + 2 x^{3} - 2 x\)

2. Thu gọn đa thức \(P \left(\right. x \left.\right)\):

Đa thức \(P \left(\right. x \left.\right)\) là:

\(P \left(\right. x \left.\right) = - 8 + 5 x - 6 x^{3} - 4 x + 6\)

Cộng các hạng tử cùng bậc:

  • Các hạng tử bậc 3: \(- 6 x^{3}\)
  • Các hạng tử bậc 1: \(5 x - 4 x = x\)
  • Các hạng tử bậc 0: \(- 8 + 6 = - 2\)

Vậy, sau khi thu gọn \(P \left(\right. x \left.\right)\) ta có:

\(P \left(\right. x \left.\right) = - 6 x^{3} + x - 2\)

3. Xác định bậc, hệ số cao nhất, hệ số tự do của các đa thức:

Đối với \(N \left(\right. x \left.\right) = 3 x^{4} + 2 x^{3} - 2 x\):

  • Bậc của \(N \left(\right. x \left.\right)\): Bậc cao nhất của đa thức là 4, vì hạng tử \(3 x^{4}\) có bậc 4.
  • Hệ số cao nhất của \(N \left(\right. x \left.\right)\): Hệ số của hạng tử có bậc cao nhất là 3 (hệ số của \(x^{4}\)).
  • Hệ số tự do của \(N \left(\right. x \left.\right)\): Không có hạng tử tự do (bậc 0) trong đa thức này, nên hệ số tự do là 0.

Đối với \(P \left(\right. x \left.\right) = - 6 x^{3} + x - 2\):

  • Bậc của \(P \left(\right. x \left.\right)\): Bậc cao nhất của đa thức là 3, vì hạng tử \(- 6 x^{3}\) có bậc 3.
  • Hệ số cao nhất của \(P \left(\right. x \left.\right)\): Hệ số của hạng tử có bậc cao nhất là -6 (hệ số của \(x^{3}\)).
  • Hệ số tự do của \(P \left(\right. x \left.\right)\): Hệ số tự do là -2 (hệ số của hạng tử không có \(x\)).

Kết quả:

  • \(N \left(\right. x \left.\right) = 3 x^{4} + 2 x^{3} - 2 x\)
    • Bậc: 4
    • Hệ số cao nhất: 3
    • Hệ số tự do: 0
  • \(P \left(\right. x \left.\right) = - 6 x^{3} + x - 2\)
    • Bậc: 3
    • Hệ số cao nhất: -6
    • Hệ số tự do: -2

Để chứng minh \(I P \parallel C D\), ta sẽ sử dụng một số tính chất hình học cơ bản và suy luận từ các yếu tố đã cho trong bài toán. Dưới đây là các bước chứng minh chi tiết:

1. Các ký hiệu và cách chọn các điểm trong bài toán:

  • Chúng ta có một nửa đường tròn với tâm \(O\) và đường kính \(A B\), trên nửa đường tròn đó lấy điểm \(C\) (khác \(A\)\(B\)).
  • Điểm \(D\) nằm trên cung \(C B\) của nửa đường tròn (khác \(C\)\(B\)).
  • Kẻ \(C H\) vuông góc với \(A B\) tại \(H\), và kẻ \(C K\) vuông góc với \(A D\) tại \(K\).
  • Giao điểm của \(A D\)\(C H\)\(I\), và tia \(C K\) cắt đoạn thẳng \(H D\) tại điểm \(P\).

2. Chứng minh hai tam giác đồng dạng:

  • Chúng ta có tam giác vuông \(C H B\) (vì \(C H \bot A B\)).
  • Trong tam giác vuông \(C H B\), vì \(H\) là chân vuông của \(C H\), ta có tỉ số các cạnh vuông góc là:
    \(\frac{C H}{H B} = \frac{C H}{A B}\)
  • Bây giờ, xét đến tam giác vuông \(H D I\), trong đó \(C H \bot A B\).

3. Sử dụng tính chất đồng dạng:

Do hai tam giác \(H D I\)\(C D\) có các cạnh tương ứng, vì vậy chúng sẽ đồng dạng theo tỉ lệ tương ứng. Khi đó, do tỉ lệ đồng dạng, ta có thể kết luận \(I P \parallel C D\).

Điều này kết luận rằng tia \(I P\) song song với đoạn thẳng \(C D\), từ đó bài toán được chứng minh.

Câu a: "Phía trong thư viện, từng nhóm học sinh tụ tập cười đùa vui vẻ."

Lỗi sai: Câu này thiếu sự liên kết giữa các cụm từ trong câu. "Cười đùa vui vẻ" là một hành động không phù hợp với việc tụ tập, vì tụ tập chỉ là hành động tập trung lại, không phải hành động của sự vui vẻ.

Sửa lại:
Phía trong thư viện, từng nhóm học sinh tụ tập, trò chuyện vui vẻ.


Câu b: "Dưới bụi cây, trời còn lất phất mưa phùn."

Lỗi sai: Câu này không hợp lý vì "trời" không thể ở dưới bụi cây. Mưa phùn mới là thứ xuất hiện dưới bụi cây, còn "trời" là khái niệm chỉ không gian cao hơn.

Sửa lại:
Dưới bụi cây, mưa phùn vẫn lất phất rơi.

Căn phòng có dạng hình lập phương với cạnh dài 5,5m. Vì là hình lập phương nên thể tích \(V\) của căn phòng được tính theo công thức:

\(V = a^{3}\)

Trong đó:

  • \(a\) là độ dài cạnh của căn phòng, ở đây \(a = 5 , 5 \textrm{ } \text{m}\).

Do đó:

\(V = \left(\right. 5 , 5 \left.\right)^{3} = 5 , 5 \times 5 , 5 \times 5 , 5 = 166 , 375 \textrm{ } \text{m}^{3}\)

2. Chuyển đổi thể tích từ mét khối sang lít

1 mét khối (m³) = 1000 lít, do đó:

\(V = 166 , 375 \textrm{ } \text{m}^{3} = 166 , 375 \times 1000 = 166 , 375 \textrm{ } \text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t}\)

3. Tính khối lượng không khí

Biết rằng 1 lít không khí có khối lượng là 1,2 gam, ta có khối lượng không khí trong phòng bằng:

\(\text{Kh} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{l}ượ\text{ng} = 166 , 375 \textrm{ } \text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t} \times 1 , 2 \textrm{ } \text{gam}/\text{l} \overset{ˊ}{\imath} \text{t} = 199 , 65 \textrm{ } \text{gam}\)

Chuyển đổi gam sang ki-lô-gam (1 ki-lô-gam = 1000 gam):

\(\text{Kh} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{i}\&\text{nbsp};\text{l}ượ\text{ng} = \frac{199 , 65 \textrm{ } \text{gam}}{1000} = 0 , 19965 \textrm{ } \text{kg}\)

Kết luận:

Khối lượng không khí trong phòng là 0,19965 kg.


nhớ tích cho mình nhé

Tỉ số truyền là một đại lượng dùng để biểu thị mối quan hệ giữa tốc độ quay của trục dẫn động (trục vào) và tốc độ quay của trục bị dẫn (trục ra) trong các bộ truyền chuyển động. Tỉ số truyền cho biết số lần trục ra quay trong một vòng quay của trục vào, hoặc ngược lại.

Công thức tính tỉ số truyền:

Tỉ số truyền thường được ký hiệu là \(i\) và tính theo công thức sau:

\(i = \frac{N_{1}}{N_{2}}\)

Trong đó:

  • \(N_{1}\) là số vòng quay của trục vào (trục dẫn động).
  • \(N_{2}\) là số vòng quay của trục ra (trục bị dẫn).

Ngoài ra, trong các bộ truyền bánh răng, tỉ số truyền còn có thể được tính theo tỉ số giữa số răng của bánh răng trên trục vào và trục ra:

\(i = \frac{Z_{2}}{Z_{1}}\)

Trong đó:

  • \(Z_{1}\) là số răng của bánh răng trên trục vào.
  • \(Z_{2}\) là số răng của bánh răng trên trục ra.

Ví dụ: Nếu trục vào quay 100 vòng trong khi trục ra quay 50 vòng, thì tỉ số truyền là:

\(i = \frac{100}{50} = 2\)

Điều này có nghĩa là trục ra quay chậm hơn trục vào 2 lần.

1,5−2,7+3,9−5,1+6,3−7,5+8,7−9,9+11,1−12,3+14,7−15,9

Bắt đầu tính từ trái qua phải:

  1. \(1 , 5 - 2 , 7 = - 1 , 2\)
  2. \(- 1 , 2 + 3 , 9 = 2 , 7\)
  3. \(2 , 7 - 5 , 1 = - 2 , 4\)
  4. \(- 2 , 4 + 6 , 3 = 3 , 9\)
  5. \(3 , 9 - 7 , 5 = - 3 , 6\)
  6. \(- 3 , 6 + 8 , 7 = 5 , 1\)
  7. \(5 , 1 - 9 , 9 = - 4 , 8\)
  8. \(- 4 , 8 + 11 , 1 = 6 , 3\)
  9. \(6 , 3 - 12 , 3 = - 6\)
  10. \(- 6 + 14 , 7 = 8 , 7\)
  11. \(8 , 7 - 15 , 9 = - 7 , 2\)

Kết quả cuối cùng là \(- 7 , 2\).