Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Đây là các bài tập về phần trăm, chia thành nhiều dạng khác nhau. Mình sẽ giải từng bài cho bạn.
Bài 1: Tính
- 15% + 75% + 56%
\(15 \% + 75 \% + 56 \% = 146 \%\) - 34% × 8
\(34 \% \times 8 = 272 \%\) - 23% - 18%
\(23 \% - 18 \% = 5 \%\) - 25% ÷ 5
\(25 \% \div 5 = 5 \%\)
Bài 2: Một hộp có 30% số bi là bi đỏ, 25% số bi là bi vàng, còn lại là bi xanh. Hỏi:
a. Tổng số bi đỏ và bi vàng chiếm bao nhiêu phần trăm số bi cả hộp?
- Bi đỏ chiếm 30%, bi vàng chiếm 25%.
- Tổng số bi đỏ và bi vàng là:
\(30 \% + 25 \% = 55 \%\)
Vậy tổng số bi đỏ và bi vàng chiếm 55%.
b. Số bi xanh chiếm bao nhiêu phần trăm số bi cả hộp?
- Tổng phần trăm bi đỏ và bi vàng là 55%, nên bi xanh chiếm:
\(100 \% - 55 \% = 45 \%\)
Vậy số bi xanh chiếm 45%.
Dạng 2: Tìm tỉ số phần trăm của hai số
Bài 1: Một cửa hàng đặt kế hoạch tháng này bán được 12 tấn gạo, nhưng thực tế cửa hàng bán được 15 tấn gạo. Hỏi:
a. Cửa hàng đã thực hiện được bao nhiêu phần trăm kế hoạch?
- Tỉ lệ thực hiện là:
\(\frac{15}{12} \times 100 \% = 125 \%\)
Vậy cửa hàng đã thực hiện được 125% kế hoạch.
b. Cửa hàng đã vượt mức kế hoạch bao nhiêu phần trăm?
- Vượt mức kế hoạch là:
\(125 \% - 100 \% = 25 \%\)
Vậy cửa hàng đã vượt mức kế hoạch 25%.
Dạng 3: Tìm giá trị phần trăm của một số
Bài 1: Lớp 5A có 30 học sinh trong đó số học sinh nữ chiếm 60%. Hỏi số học sinh nữ có bao nhiêu em.
- Số học sinh nữ là:
\(30\times60\%=30\times0.6=18\text{em}\)
Vậy số học sinh nữ là 18 em.
Bài 2: Một tấm vải sau khi giặt xong bị co mất 2% chiều dài ban đầu. Giặt xong tấm vải chỉ còn 24,5m. Hỏi trước khi giặt tấm vải dài bao nhiêu mét?
- Gọi chiều dài trước khi giặt là \(x\). Sau khi giặt, chiều dài tấm vải còn lại là 98% chiều dài ban đầu:
\(98\%\times x=24.5\Rightarrow x=\frac{24.5}{0.98}=25\text{m}\)
Vậy chiều dài tấm vải trước khi giặt là 25m.
Bài 3: Một nhà thầu xây dựng nhận xây cất một ngôi nhà với chi phí là 360 000 000 đồng nhưng chủ nhà xin hạ bớt 2,5%, nhà thầu đồng ý. Tính số tiền nhà thầu nhận xây nhà.
- Số tiền giảm đi là:
\(360,000,000\times2.5\%=360,000,000\times0.025=9,000,000\)
Vậy số tiền nhà thầu nhận là:
\(360,000,000-9,000,000=351,000,000đ\overset{ˋ}{\hat{\text{o}}}\text{ng}\)
Số tiền nhà thầu nhận là 351 triệu đồng.
Bài 4: Nước biển chứa 4% muối. Cần đổ thêm bao nhiêu gam nước lã vào 400 gam nước biển để tỉ lệ muối trong dung dịch là 2%?
- Lượng muối trong 400 gam nước biển là:
\(400\times4\%=16gam\)
Gọi lượng nước lã cần đổ thêm là \(x\) gam, tổng khối lượng dung dịch sẽ là \(400 + x\). Sau khi đổ thêm nước lã, tỉ lệ muối là 2%:
\(\frac{16}{400 + x} = 2 \% = 0.02\)
Giải phương trình:
\(16 = 0.02 \times \left(\right. 400 + x \left.\right)\)\(16=8+0.02x\Rightarrow0.02x=8\Rightarrow x=\frac{8}{0.02}=400\text{gam}\)
Vậy cần đổ thêm 400 gam nước lã.
Dạng 4: Tìm một số khi biết giá trị phần trăm của số đó
Bài 1: Một lớp có 25% học sinh giỏi, 55% học sinh khá còn lại là học sinh trung bình. Tính số học sinh của lớp đó biết số học sinh trung bình là 5 bạn.
- Số học sinh trung bình chiếm 20% (vì 100% - 25% - 55% = 20%). Gọi tổng số học sinh là \(x\), ta có:
\(20 \% \times x = 5 \Rightarrow x = \frac{5}{0.2} = 25\)
Vậy số học sinh trong lớp là 25 bạn.
Nếu bạn cần giải tiếp các bài còn lại hoặc có câu hỏi gì khác, cứ hỏi nhé!

Để giải bài toán này, ta sẽ áp dụng công thức tính lãi và sử dụng thông tin đã cho.
a) Số tiền vốn người đó bỏ ra là bao nhiêu?
- Số tiền lãi = 75.000 đồng.
- Số tiền lãi này bằng 15% số tiền vốn, tức là:
\(\text{L} \overset{\sim}{\text{a}} \text{i} = 15 \% \times \text{V} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{n}\)
Ta có phương trình:
\(75.000 = 0.15 \times \text{V} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{n}\)
Để tìm số tiền vốn, ta giải phương trình:
\(\text{V}\overset{ˊ}{\hat{\text{o}}}\text{n}=\frac{75.000}{0.15}=500.000đ\overset{ˋ}{\hat{\text{o}}}\text{ng}\)
Vậy, số tiền vốn người đó bỏ ra là 500.000 đồng.
b) Người đó đã bán sản phẩm với giá bao nhiêu tiền?
- Số tiền lãi là 75.000 đồng, và số tiền lãi này là phần chênh lệch giữa giá bán và giá vốn.
- Ta biết rằng số tiền lãi = Giá bán - Giá vốn.
- Giá vốn là 500.000 đồng, vậy:
\(\text{Gi}\overset{ˊ}{\text{a}}\text{ b}\overset{ˊ}{\text{a}}\text{n}=\text{Gi}\overset{ˊ}{\text{a}}\text{ v}\overset{ˊ}{\hat{\text{o}}}\text{n}+\text{L}\overset{\sim}{\text{a}}\text{i}=500.000+75.000=575.000đ\overset{ˋ}{\hat{\text{o}}}\text{ng}\)
Vậy, người đó đã bán sản phẩm với giá 575.000 đồng.
Tóm lại:
- a) Số tiền vốn là 500.000 đồng.
- b) Giá bán sản phẩm là 575.000 đồng.

Để tính giá bán hộp bánh sao cho cửa hàng có lãi 20% trên tiền vốn, ta làm như sau:
Công thức tính lãi:
Lãi = (Giá bán - Giá mua)
- Giá mua của mỗi hộp bánh là 50.000 đồng.
- Lãi mong muốn là 20% tiền vốn (hay 20% của 50.000 đồng).
Bước 1: Tính lãi mong muốn
Lãi = 20% × 50.000 = \(50.000 \times 0.2 = 10.000\) đồng
Bước 2: Tính giá bán
Để có lãi 10.000 đồng, giá bán cần là:
\(\text{Gi}\overset{ˊ}{\text{a}}\text{ b}\overset{ˊ}{\text{a}}\text{n}=\text{Gi}\overset{ˊ}{\text{a}}\text{ mua}+\text{L}\overset{\sim}{\text{a}}\text{i}=50.000+10.000=60.000\text{ }đ\overset{ˋ}{\hat{\text{o}}}\text{ng}\)
Kết quả:
Cửa hàng cần bán mỗi hộp bánh với giá 60.000 đồng để có lãi 20% trên tiền vốn.

Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Gọi các đại lượng chưa biết
- Gọi x là giá vốn của chiếc quạt (tiền cửa hàng mua vào).
- Gọi y là giá bán ban đầu của chiếc quạt (trước khi giảm giá).
Bước 2: Mối quan hệ giữa giảm giá và lỗ 10,4%
Khi giảm 20% giá bán, cửa hàng bị lỗ 10,4% so với giá vốn.
- Giá bán sau khi giảm 20% sẽ là:
\(\text{Gi}\overset{ˊ}{\text{a}}\text{ b}\overset{ˊ}{\text{a}}\text{n sau gi}ả\text{m}=y-20\%\times y=0.8y\) - Lỗ so với giá vốn là 10,4% (tức là giá bán sau khi giảm ít hơn giá vốn 10,4%):
\(\text{L} \overset{\sim}{\hat{\text{o}}} = 10 , 4 \% \times x = 0.104 x\) - Ta có mối quan hệ giữa giá bán sau khi giảm và giá vốn:
\(0.8 y = x - 0.104 x = 0.896 x\)
Bước 3: Tính giá bán ban đầu (y)
Từ phương trình trên, ta có:
\(0.8 y = 0.896 x\)
Giải phương trình này để tìm y (giá bán ban đầu):
\(y = \frac{0.896 x}{0.8} = 1.12 x\)
Bước 4: Tính tiền lãi khi không giảm giá bán
Khi không giảm giá bán, cửa hàng bán với giá y = 1.12x.
- Tiền lãi là:
\(\text{L} \overset{\sim}{\text{a}} \text{i} = y - x = 1.12 x - x = 0.12 x\) - Tiền lãi này là bao nhiêu phần trăm của giá vốn x:
\(\frac{\text{L}\overset{\sim}{\text{a}}\text{i}}{\text{Gi}\overset{ˊ}{\text{a}}\text{ v}\overset{ˊ}{\hat{\text{o}}}\text{n}}\times100\%=\frac{0.12 x}{x}\times100\%=12\%\)
Kết luận:
Nếu không giảm giá bán, cửa hàng sẽ có 12% lãi so với tiền vốn.

Đổi 2,5 tấn = 2500 kg
Cần số tiền để mua tấn cam đó là:
15000 x 2500 = 37500000 ( đồng )
Tổng số tiền mua và tiền vận chuyển là:
37500000 + 2500000 = 40000000 ( đồng )
Để lãi 10% thì phải bán số cam đó với số tiền là:
40000000 : 100 x ( 100 + 10 ) = 44000000 ( đồng )
Cần bán số cam còn lại với giá số tiền 1kg để thu lãi 10% là :
44000000 : 2500 = 17600 ( đồng )
Đáp số : 17600 đồng

Số gà có là :
150 : 100 x 60 = 90 ( con )
Số vịt có là :
150 - 90 = 60 ( con )
Đáp số : gà : 90 con ; vịt : 60 con
Có số con gà là:
150 : 100 x 60 = 80 (con)
Có số con vịt là:
150 - 80 = 70 (con)
Đáp số: 70 con vịt

Thông tin đã cho:
- Thùng có dạng hình hộp chữ nhật với các kích thước:
- Chiều dài = 1,8 m
- Chiều rộng = 1,2 m
- Chiều cao = 0,9 m
a) Tính diện tích tôn dùng để làm thùng (không tính mép hàn)
Để tính diện tích tôn dùng để làm thùng, chúng ta cần tính diện tích bề mặt của thùng hình hộp chữ nhật. Diện tích bề mặt của một hình hộp chữ nhật được tính bằng công thức:
\(A = 2 l w + 2 l h + 2 w h\)
Trong đó:
- \(l\) là chiều dài,
- \(w\) là chiều rộng,
- \(h\) là chiều cao.
Áp dụng giá trị đã cho:
- \(l = 1 , 8 \textrm{ } m\),
- \(w = 1 , 2 \textrm{ } m\),
- \(h = 0 , 9 \textrm{ } m\).
Tính từng phần diện tích:
- Diện tích 2 mặt đáy và mặt trên:
\(2 l w = 2 \times 1 , 8 \times 1 , 2 = 4 , 32 \textrm{ } m^{2}\) - Diện tích 2 mặt trước và mặt sau:
\(2 l h = 2 \times 1 , 8 \times 0 , 9 = 3 , 24 \textrm{ } m^{2}\) - Diện tích 2 mặt hai bên:
\(2 w h = 2 \times 1 , 2 \times 0 , 9 = 2 , 16 \textrm{ } m^{2}\)
Tổng diện tích bề mặt của thùng:
\(A = 4 , 32 + 3 , 24 + 2 , 16 = 9 , 72 \textrm{ } m^{2}\)
Vậy diện tích tôn dùng để làm thùng là 9,72 m².
b) Khi thùng không có nước, người ta mở một vòi nước chảy vào thùng mỗi phút được 36 lít nước. Hỏi sau bao nhiêu phút thùng sẽ đầy nước?
Để giải bài toán này, ta cần tính thể tích của thùng và sau đó tìm thời gian cần thiết để thùng đầy nước.
Công thức tính thể tích của hình hộp chữ nhật:
\(V = l \times w \times h\)
Áp dụng các giá trị đã cho:
- \(l = 1 , 8 \textrm{ } m\),
- \(w = 1 , 2 \textrm{ } m\),
- \(h = 0 , 9 \textrm{ } m\).
Thể tích thùng là:
\(V = 1 , 8 \times 1 , 2 \times 0 , 9 = 1 , 944 \textrm{ } m^{3}\)
1 m³ = 1000 lít, nên thể tích thùng là:
\(V = 1 , 944 \times 1000 = 1944 \textrm{ } l \overset{ˊ}{\imath} t\)
Số lít nước vào mỗi phút là 36 lít.
Để tính số phút thùng sẽ đầy nước, ta dùng công thức:
\(\text{Th}ờ\text{i gian}=\frac{\text{Th}ể\text{ t}\overset{ˊ}{\imath}\text{ch th}\overset{ˋ}{\text{u}}\text{ng}}{\text{L}ượ\text{ng n}ướ\text{c v}\overset{ˋ}{\text{a}}\text{o m}\overset{\sim}{\hat{\text{o}}}\text{i ph}\overset{ˊ}{\text{u}}\text{t}}=\frac{1944}{36}=54\text{ ph}\overset{ˊ}{\text{u}}\text{t}\)
Vậy, thùng sẽ đầy nước sau 54 phút.
Tóm tắt kết quả:
- a) Diện tích tôn dùng để làm thùng là 9,72 m².
- b) Thùng sẽ đầy nước sau 54 phút.
10 đô la
câu 1: 10 đôla
câu 2: đốt ở cả hai đầu
câu 3: 100 con mèo
câu 4: Con bò này cưỡi lên lưng con bò kia theo vòng tròn nên mỗi con chỉ có 2 chân
câu 5: 5 ngày
câu 6: đổ 1l nước từ bình 1 sang bình 2
câu 7: 170
câu 8: 94
câu 9: 49
câu 10: Vì ông này lùn nên chỉ bấm xuống được có tầng 9.Ông ta đi lên để kiếm người đi xuống và bấm nút hộ ông ta.Theo suy nghĩ của mk.