Toán học không chỉ là các con số và công thức khô khan, mà còn ẩn chứa những câu hỏ...">
K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Toán học không chỉ là các con số và công thức khô khan, mà còn ẩn chứa những câu hỏi thú vị và thử thách tư duy. Dưới đây là một số câu đố toán học hack não để bạn thử sức:

Câu Hỏi 1

Một người đàn ông mua một con ngựa với giá 60 đô la. Sau đó, ông bán con ngựa với giá 70 đô la. Rồi anh ta mua lại nó với giá 80 đô la và cuối cùng bán với giá 90 đô la. Hỏi người đàn ông có lãi hay không? Nếu lãi thì lãi bao nhiêu?

Câu Hỏi 2

Một sợi dây cháy hết trong 10 phút, nhưng chất liệu của nó không đồng nhất. Bạn có một chiếc bật lửa, làm thế nào để đốt hết sợi dây trong 5 phút?

Câu Hỏi 3

Nếu 5 con mèo bắt 5 con chuột trong 5 phút, cần bao nhiêu con mèo để bắt 100 con chuột trong 100 phút?

Câu Hỏi 4

Trên đồng cỏ có 6 con bò, nhưng chỉ có 12 cái chân. Tại sao?

Câu Hỏi 5

Một người thợ may có một tấm vải dài 10 mét. Mỗi ngày anh ta cắt 2 mét. Sau bao nhiêu ngày thì anh ta cắt hết tấm vải?

Câu Hỏi 6

Bạn có hai bình: một bình 5 lít và một bình 3 lít. Làm thế nào để đo chính xác 4 lít nước?

Câu Hỏi 7

Tìm số tiếp theo trong dãy số: 5, 16, 49, 104, ?

Câu Hỏi 8

Tìm số tiếp theo trong dãy số: 1, 4, 10, 22, 46, ?

Câu Hỏi 9

Tìm số tiếp theo trong dãy số: 4, 7, 13, 25, ?

Câu Hỏi 10

Một người đàn ông sống trên tầng 17. Anh ta chỉ sử dụng thang máy để xuống tầng trệt khi trời mưa hoặc đi cùng với một người khác. Nếu trời nắng hoặc anh ta chỉ đi thang máy một mình thì sẽ dừng lại ở tầng 9 và tiếp tục sử dụng cầu thang bộ để đi lên! Tại sao lại như vậy?

2
8 tháng 4

10 đô la


câu 1: 10 đôla

câu 2: đốt ở cả hai đầu

câu 3: 100 con mèo

câu 4: Con bò này cưỡi lên lưng con bò kia theo vòng tròn nên mỗi con chỉ có 2 chân

câu 5: 5 ngày

câu 6: đổ 1l nước từ bình 1 sang bình 2

câu 7: 170

câu 8: 94

câu 9: 49

câu 10: Vì ông này lùn nên chỉ bấm xuống được có tầng 9.Ông ta đi lên để kiếm người đi xuống và bấm nút hộ ông ta.Theo suy nghĩ của mk.

3 tháng 4 2022

lãi 20 đô

3 tháng 4 2022

ông ta lãi đc 10 đo la

29 tháng 11 2021

Lúc đầu có 31 con ngựa nha.

29 tháng 11 2021

coá 31 con ngựa lúc đầu nha 

HT

Bài 1: Tính15% + 75% + 56%     34% x 823% - 18%            25% : 5Bài 2: Một hộp có 30% số bi là bi đỏ, 25% số bi là bi vàng, còn lại là bi xanh. Hỏi:a. Tổng số bi đỏ và bi vàng chiếm bao nhiêu phần trăm số bi cả hộp?b. Số bi xanh chiếm bao nhiêu phần trăm số bi cả hộp? Dạng 2: Tìm tỉ số phần trăm của hai sốBài 1: Một cửa hàng đặt kế hoạch tháng naỳ bán được 12 tấn gạo, nhưng thực...
Đọc tiếp

Bài 1: Tính

15% + 75% + 56%     34% x 8

23% - 18%            25% : 5

Bài 2: Một hộp có 30% số bi là bi đỏ, 25% số bi là bi vàng, còn lại là bi xanh. Hỏi:

a. Tổng số bi đỏ và bi vàng chiếm bao nhiêu phần trăm số bi cả hộp?

b. Số bi xanh chiếm bao nhiêu phần trăm số bi cả hộp?

Dạng 2: Tìm tỉ số phần trăm của hai số

Bài 1: Một cửa hàng đặt kế hoạch tháng naỳ bán được 12 tấn gạo, nhưng thực tế cửa hàng bán được 15 tấn gạo. Hỏi:

a. Cửa hàng đă thực hiện được bao nhiêu phần trăm kế hoạch?

b. Cửa hàng đã vượt mức kế hoạch bao nhiêu phần trăm?

Dạng 3: Tìm giá trị phần trăm của một số

Bài 1: Lớp 5A có 30 học sinh trong đó số học sinh nữ chiếm 60%. Hỏi số học sinh nữ có bao nhiêu em.

Bài 2: Một tấm vải sau khi giặt xong bị co mất 2% chiều dài ban đầu. Giặt xong tấm vải chỉ còn 24,5m. Hỏi trước khi giặt tấm vải dài bao nhiêu mét?

Bài 3: Một nhà thầu xây dựng nhận xây cất một ngôi nhà với chi phí là 360 000 000 đồng nhưng chủ nhà xin hạ bớt 2,5%, nhà thầu đồng ý. Tính số tiền nhà thầu nhận xây nhà?

Bài 4: Nước biển chứa 4% muối. Cần đổ thêm bao nhiêu gam nước lã vào 400 gam nước biển để tỉ lệ muối trong dung dịch là 2%?

Dạng 4: Tìm một số khi biết giá trị phần trăm của số đó

Bài 1: Một lớp có 25% học sinh giỏi, 55% học sinh khá còn lại là học sinh trung bình. Tính số học sinh của lớp đó biết số học sinh trung bình là 5 bạn?

Bài 2: Tính tuổi hai anh em biết 62,5% tuổi anh hơn 75% tuổi em là 2 tuổi và 50% tuổi anh hơn 37,5% tuổi em là 7 tuổi.

Bài 3: Lượng nước trong cỏ tươi là 55%, trong cỏ khô là 10%. Hỏi phơi 100 kg cỏ tươi ta được bao nhiêu kg cỏ khô?

Dạng 5: Bài toán về tính lãi, tính vốn

Bài 1: Một cửa hàng định giá mua hàng bằng 75% giá bán. Hỏi cửa hàng đó định giá bán bằng bao nhiêu phần trăm giá mua?

Bài 2: Một chiếc xe đạp giá 1 700 000 đồng, nay hạ giá 15%. Hỏi giá chiếc xe đạp bây giờ là bao nhiêu?

Bài 3: Một người vay 10 000 000 đồng với lãi suất 1% tháng. Hỏi sau 3 tháng người đó phải trả bao nhiêu tiền?(Biết lãi được nhập vốn để tính lãi tiếp tháng sau).

Bài 4: Giá hoa ngày Tết tăng 20% so với tháng 11. Tháng giêng giá hoa lại giảm 20%. Hỏi giá hoa tháng giêng so với giá hàng hoá tháng 11 thì tháng nào rẻ hơn và rẻ hơn bao nhiêu phần trăm?

Dạng 6: Bài toán đưa về dạng toán quen thuộc.

Đối với một số bài toán về tỉ số phần trăm có thể đưa về các dạng toán quen thuộc như tổng – tỉ, hiệu – tỉ,... để tìm ra đáp số nhanh hơn, dễ hiểu hơn.

Bài 1: Tổng của hai số bằng 25% thương của hai số đó cũng bằng 25%. Tìm hai số đó.

Bài 2: Tìm hai số, biết 25% số thứ nhất bằng 1/3 số thứ hai và hiệu của hai số là 15/37.

Bài 3: Một số sau khi giảm đi 20% thì phải tăng thêm bao nhiêu phần trăm số mới để lại được số cũ.

Bài 4: Giá giấy viết năm nay bằng 120% giá giấy năm ngoái. Hỏi với số tiền mua được 150 tập giấy ở thời điểm năm ngoái thì năm nay mua được bao nhiêu tập giấy?

Dạng 7: Bài toán liên quan đến dạng điển hình khác

Bài 1: Khối lượng công việc tăng 32%. Hỏi phải tăng số người lao động thêm bao nhiêu phần trăm để năng suất lao động tăng 10%.

Bài 2: Tìm diện tích hình chữ nhật, biết rằng nếu chiều dài tăng 20% số đo và chiều rộng giảm 15% số đo thì diện tích tăng thêm 20%dm2 .

Bài 3: Mức lương của công nhân tăng 20%, giá mua hàng giảm 20%. Hỏi với mức lương này thì lượng hàng mới sẽ mua được nhiều hơn lương hàng cũ bao nhiêu phần trăm?

 

1
8 tháng 4

Đây là các bài tập về phần trăm, chia thành nhiều dạng khác nhau. Mình sẽ giải từng bài cho bạn.

Bài 1: Tính

  1. 15% + 75% + 56%
    \(15 \% + 75 \% + 56 \% = 146 \%\)
  2. 34% × 8
    \(34 \% \times 8 = 272 \%\)
  3. 23% - 18%
    \(23 \% - 18 \% = 5 \%\)
  4. 25% ÷ 5
    \(25 \% \div 5 = 5 \%\)

Bài 2: Một hộp có 30% số bi là bi đỏ, 25% số bi là bi vàng, còn lại là bi xanh. Hỏi:

a. Tổng số bi đỏ và bi vàng chiếm bao nhiêu phần trăm số bi cả hộp?

  • Bi đỏ chiếm 30%, bi vàng chiếm 25%.
  • Tổng số bi đỏ và bi vàng là:
    \(30 \% + 25 \% = 55 \%\)
    Vậy tổng số bi đỏ và bi vàng chiếm 55%.

b. Số bi xanh chiếm bao nhiêu phần trăm số bi cả hộp?

  • Tổng phần trăm bi đỏ và bi vàng là 55%, nên bi xanh chiếm:
    \(100 \% - 55 \% = 45 \%\)
    Vậy số bi xanh chiếm 45%.

Dạng 2: Tìm tỉ số phần trăm của hai số

Bài 1: Một cửa hàng đặt kế hoạch tháng này bán được 12 tấn gạo, nhưng thực tế cửa hàng bán được 15 tấn gạo. Hỏi:

a. Cửa hàng đã thực hiện được bao nhiêu phần trăm kế hoạch?

  • Tỉ lệ thực hiện là:
    \(\frac{15}{12} \times 100 \% = 125 \%\)
    Vậy cửa hàng đã thực hiện được 125% kế hoạch.

b. Cửa hàng đã vượt mức kế hoạch bao nhiêu phần trăm?

  • Vượt mức kế hoạch là:
    \(125 \% - 100 \% = 25 \%\)
    Vậy cửa hàng đã vượt mức kế hoạch 25%.

Dạng 3: Tìm giá trị phần trăm của một số

Bài 1: Lớp 5A có 30 học sinh trong đó số học sinh nữ chiếm 60%. Hỏi số học sinh nữ có bao nhiêu em.

  • Số học sinh nữ là:
    \(30\times60\%=30\times0.6=18\text{em}\)
    Vậy số học sinh nữ là 18 em.

Bài 2: Một tấm vải sau khi giặt xong bị co mất 2% chiều dài ban đầu. Giặt xong tấm vải chỉ còn 24,5m. Hỏi trước khi giặt tấm vải dài bao nhiêu mét?

  • Gọi chiều dài trước khi giặt là \(x\). Sau khi giặt, chiều dài tấm vải còn lại là 98% chiều dài ban đầu:
    \(98\%\times x=24.5\Rightarrow x=\frac{24.5}{0.98}=25\text{m}\)
    Vậy chiều dài tấm vải trước khi giặt là 25m.

Bài 3: Một nhà thầu xây dựng nhận xây cất một ngôi nhà với chi phí là 360 000 000 đồng nhưng chủ nhà xin hạ bớt 2,5%, nhà thầu đồng ý. Tính số tiền nhà thầu nhận xây nhà.

  • Số tiền giảm đi là:
    \(360,000,000\times2.5\%=360,000,000\times0.025=9,000,000\)
    Vậy số tiền nhà thầu nhận là:
    \(360,000,000-9,000,000=351,000,000đ\overset{ˋ}{\hat{\text{o}}}\text{ng}\)
    Số tiền nhà thầu nhận là 351 triệu đồng.

Bài 4: Nước biển chứa 4% muối. Cần đổ thêm bao nhiêu gam nước lã vào 400 gam nước biển để tỉ lệ muối trong dung dịch là 2%?

  • Lượng muối trong 400 gam nước biển là:
    \(400\times4\%=16gam\)
    Gọi lượng nước lã cần đổ thêm là \(x\) gam, tổng khối lượng dung dịch sẽ là \(400 + x\). Sau khi đổ thêm nước lã, tỉ lệ muối là 2%:
    \(\frac{16}{400 + x} = 2 \% = 0.02\)
    Giải phương trình:
    \(16 = 0.02 \times \left(\right. 400 + x \left.\right)\)\(16=8+0.02x\Rightarrow0.02x=8\Rightarrow x=\frac{8}{0.02}=400\text{gam}\)
    Vậy cần đổ thêm 400 gam nước lã.

Dạng 4: Tìm một số khi biết giá trị phần trăm của số đó

Bài 1: Một lớp có 25% học sinh giỏi, 55% học sinh khá còn lại là học sinh trung bình. Tính số học sinh của lớp đó biết số học sinh trung bình là 5 bạn.

  • Số học sinh trung bình chiếm 20% (vì 100% - 25% - 55% = 20%). Gọi tổng số học sinh là \(x\), ta có:
    \(20 \% \times x = 5 \Rightarrow x = \frac{5}{0.2} = 25\)
    Vậy số học sinh trong lớp là 25 bạn.

Nếu bạn cần giải tiếp các bài còn lại hoặc có câu hỏi gì khác, cứ hỏi nhé!

8 tháng 4

Để giải bài toán này, ta sẽ áp dụng công thức tính lãi và sử dụng thông tin đã cho.

a) Số tiền vốn người đó bỏ ra là bao nhiêu?

  • Số tiền lãi = 75.000 đồng.
  • Số tiền lãi này bằng 15% số tiền vốn, tức là:
    \(\text{L} \overset{\sim}{\text{a}} \text{i} = 15 \% \times \text{V} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{n}\)
    Ta có phương trình:
    \(75.000 = 0.15 \times \text{V} \overset{ˊ}{\hat{\text{o}}} \text{n}\)
    Để tìm số tiền vốn, ta giải phương trình:
    \(\text{V}\overset{ˊ}{\hat{\text{o}}}\text{n}=\frac{75.000}{0.15}=500.000đ\overset{ˋ}{\hat{\text{o}}}\text{ng}\)
    Vậy, số tiền vốn người đó bỏ ra là 500.000 đồng.

b) Người đó đã bán sản phẩm với giá bao nhiêu tiền?

  • Số tiền lãi là 75.000 đồng, và số tiền lãi này là phần chênh lệch giữa giá bán và giá vốn.
  • Ta biết rằng số tiền lãi = Giá bán - Giá vốn.
  • Giá vốn là 500.000 đồng, vậy:
    \(\text{Gi}\overset{ˊ}{\text{a}}\text{ b}\overset{ˊ}{\text{a}}\text{n}=\text{Gi}\overset{ˊ}{\text{a}}\text{ v}\overset{ˊ}{\hat{\text{o}}}\text{n}+\text{L}\overset{\sim}{\text{a}}\text{i}=500.000+75.000=575.000đ\overset{ˋ}{\hat{\text{o}}}\text{ng}\)
    Vậy, người đó đã bán sản phẩm với giá 575.000 đồng.

Tóm lại:

  • a) Số tiền vốn là 500.000 đồng.
  • b) Giá bán sản phẩm là 575.000 đồng.
8 tháng 4

Để tính giá bán hộp bánh sao cho cửa hàng có lãi 20% trên tiền vốn, ta làm như sau:

Công thức tính lãi:

Lãi = (Giá bán - Giá mua)

  • Giá mua của mỗi hộp bánh là 50.000 đồng.
  • Lãi mong muốn là 20% tiền vốn (hay 20% của 50.000 đồng).

Bước 1: Tính lãi mong muốn

Lãi = 20% × 50.000 = \(50.000 \times 0.2 = 10.000\) đồng

Bước 2: Tính giá bán

Để có lãi 10.000 đồng, giá bán cần là:

\(\text{Gi}\overset{ˊ}{\text{a}}\text{ b}\overset{ˊ}{\text{a}}\text{n}=\text{Gi}\overset{ˊ}{\text{a}}\text{ mua}+\text{L}\overset{\sim}{\text{a}}\text{i}=50.000+10.000=60.000\text{ }đ\overset{ˋ}{\hat{\text{o}}}\text{ng}\)

Kết quả:

Cửa hàng cần bán mỗi hộp bánh với giá 60.000 đồng để có lãi 20% trên tiền vốn.

8 tháng 4

Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện các bước cụ thể như sau:

Bước 1: Gọi các đại lượng chưa biết

  • Gọi x là giá vốn của chiếc quạt (tiền cửa hàng mua vào).
  • Gọi y là giá bán ban đầu của chiếc quạt (trước khi giảm giá).

Bước 2: Mối quan hệ giữa giảm giá và lỗ 10,4%

Khi giảm 20% giá bán, cửa hàng bị lỗ 10,4% so với giá vốn.

  • Giá bán sau khi giảm 20% sẽ là:
    \(\text{Gi}\overset{ˊ}{\text{a}}\text{ b}\overset{ˊ}{\text{a}}\text{n sau gi}ả\text{m}=y-20\%\times y=0.8y\)
  • Lỗ so với giá vốn là 10,4% (tức là giá bán sau khi giảm ít hơn giá vốn 10,4%):
    \(\text{L} \overset{\sim}{\hat{\text{o}}} = 10 , 4 \% \times x = 0.104 x\)
  • Ta có mối quan hệ giữa giá bán sau khi giảm và giá vốn:
    \(0.8 y = x - 0.104 x = 0.896 x\)

Bước 3: Tính giá bán ban đầu (y)

Từ phương trình trên, ta có:

\(0.8 y = 0.896 x\)

Giải phương trình này để tìm y (giá bán ban đầu):

\(y = \frac{0.896 x}{0.8} = 1.12 x\)

Bước 4: Tính tiền lãi khi không giảm giá bán

Khi không giảm giá bán, cửa hàng bán với giá y = 1.12x.

  • Tiền lãi là:
    \(\text{L} \overset{\sim}{\text{a}} \text{i} = y - x = 1.12 x - x = 0.12 x\)
  • Tiền lãi này là bao nhiêu phần trăm của giá vốn x:
    \(\frac{\text{L}\overset{\sim}{\text{a}}\text{i}}{\text{Gi}\overset{ˊ}{\text{a}}\text{ v}\overset{ˊ}{\hat{\text{o}}}\text{n}}\times100\%=\frac{0.12 x}{x}\times100\%=12\%\)

Kết luận:

Nếu không giảm giá bán, cửa hàng sẽ có 12% lãi so với tiền vốn.

20 tháng 1 2022

Đổi 2,5 tấn = 2500 kg

Cần số tiền để mua tấn cam đó là:

15000 x 2500 = 37500000 ( đồng )

Tổng số tiền mua và tiền vận chuyển là:

37500000 + 2500000 = 40000000 ( đồng )

Để lãi 10% thì phải bán số cam đó với số tiền là:

40000000 : 100 x ( 100 + 10 ) = 44000000 ( đồng )

Cần bán số cam còn lại với giá số tiền 1kg để thu lãi 10% là :

44000000 : 2500 = 17600 ( đồng )

                            Đáp số : 17600 đồng

14 tháng 12 2017

Số gà có là :

150 : 100 x 60 = 90 ( con )

Số vịt có là :

150 - 90 = 60 ( con )

Đáp số : gà : 90 con   ;  vịt : 60 con

14 tháng 12 2017

Có số con gà là:

     150 : 100 x 60 = 80 (con)

Có số con vịt là:

     150 - 80 = 70 (con)

           Đáp số: 70 con vịt

28 tháng 12 2019

Gọi số tiền của chiếc váy <=> 100%

=> Số tiền công của chiếc váy chiếm :

100% - 72% = 28% 

=> Tiền công của chiếc váy có giá là :

200 000 x 28% = 56 000 (đồng)

                          Đáp số : 56 000 đồng

8 tháng 4

Thông tin đã cho:

  • Thùng có dạng hình hộp chữ nhật với các kích thước:
    • Chiều dài = 1,8 m
    • Chiều rộng = 1,2 m
    • Chiều cao = 0,9 m

a) Tính diện tích tôn dùng để làm thùng (không tính mép hàn)

Để tính diện tích tôn dùng để làm thùng, chúng ta cần tính diện tích bề mặt của thùng hình hộp chữ nhật. Diện tích bề mặt của một hình hộp chữ nhật được tính bằng công thức:

\(A = 2 l w + 2 l h + 2 w h\)

Trong đó:

  • \(l\) là chiều dài,
  • \(w\) là chiều rộng,
  • \(h\) là chiều cao.

Áp dụng giá trị đã cho:

  • \(l = 1 , 8 \textrm{ } m\),
  • \(w = 1 , 2 \textrm{ } m\),
  • \(h = 0 , 9 \textrm{ } m\).

Tính từng phần diện tích:

  1. Diện tích 2 mặt đáy và mặt trên:
    \(2 l w = 2 \times 1 , 8 \times 1 , 2 = 4 , 32 \textrm{ } m^{2}\)
  2. Diện tích 2 mặt trước và mặt sau:
    \(2 l h = 2 \times 1 , 8 \times 0 , 9 = 3 , 24 \textrm{ } m^{2}\)
  3. Diện tích 2 mặt hai bên:
    \(2 w h = 2 \times 1 , 2 \times 0 , 9 = 2 , 16 \textrm{ } m^{2}\)

Tổng diện tích bề mặt của thùng:

\(A = 4 , 32 + 3 , 24 + 2 , 16 = 9 , 72 \textrm{ } m^{2}\)

Vậy diện tích tôn dùng để làm thùng là 9,72 m².


b) Khi thùng không có nước, người ta mở một vòi nước chảy vào thùng mỗi phút được 36 lít nước. Hỏi sau bao nhiêu phút thùng sẽ đầy nước?

Để giải bài toán này, ta cần tính thể tích của thùng và sau đó tìm thời gian cần thiết để thùng đầy nước.

Công thức tính thể tích của hình hộp chữ nhật:

\(V = l \times w \times h\)

Áp dụng các giá trị đã cho:

  • \(l = 1 , 8 \textrm{ } m\),
  • \(w = 1 , 2 \textrm{ } m\),
  • \(h = 0 , 9 \textrm{ } m\).

Thể tích thùng là:

\(V = 1 , 8 \times 1 , 2 \times 0 , 9 = 1 , 944 \textrm{ } m^{3}\)

1 m³ = 1000 lít, nên thể tích thùng là:

\(V = 1 , 944 \times 1000 = 1944 \textrm{ } l \overset{ˊ}{\imath} t\)

Số lít nước vào mỗi phút là 36 lít.

Để tính số phút thùng sẽ đầy nước, ta dùng công thức:

\(\text{Th}ờ\text{i gian}=\frac{\text{Th}ể\text{ t}\overset{ˊ}{\imath}\text{ch th}\overset{ˋ}{\text{u}}\text{ng}}{\text{L}ượ\text{ng n}ướ\text{c v}\overset{ˋ}{\text{a}}\text{o m}\overset{\sim}{\hat{\text{o}}}\text{i ph}\overset{ˊ}{\text{u}}\text{t}}=\frac{1944}{36}=54\text{ ph}\overset{ˊ}{\text{u}}\text{t}\)

Vậy, thùng sẽ đầy nước sau 54 phút.


Tóm tắt kết quả:

  • a) Diện tích tôn dùng để làm thùng là 9,72 m².
  • b) Thùng sẽ đầy nước sau 54 phút.